Câu hỏi 1:
Tiền phụ cấp trang phục cho công nhân 1 năm không được quá 5.000.000 đồng là đã bao gồm trang phục bảo hộ lao động và tiền hay chỉ trợ cấp bằng tiền còn giá trị hiện vật tính riêng?
Trả lời:
Chi trang phục cho người lao động có thể bằng tiền hoặc hiện vật. Chi trang phục cho người lao động vượt mức khống chế sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy đinh về khoản chi trang phục không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“ Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.”
Theo Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2104/TT-BTC quy định như sau:
“ Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.”
Theo quy định mới nhất từ Thông tư 96/2015/TT-BTC đã bỏ mức khống chế 5 triệu đồng/người/năm đối với chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật và chỉ áp dụng mức khống chế đó đối với khoản chi trang phục cho người lao động bằng tiền.
– Nếu chi bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí. (Nếu có hóa đơn, chứng từ)
– Nếu chi bằng tiền thì không được vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
– Nếu chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: Thì mức chi tối đa với chi bằng tiền không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết có liên quan:
Câu hỏi 2:
Công ty tôi không đủ điều kiện giấy tờ vay tiền ngân hàng để lấy vốn kinh doanh nên đã đi vay tiền của các cá nhân bên ngoài. Vậy chi phí lãi vay hàng tháng có được tính vào chi phí hợp lý cho công ty hay không?
Trả lời:
Theo Điểm 2.17, Điểm 2.18 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)”
Theo quy định trên chi phí lãi vay được trừ không được vượt quá mức lãi suất 150% mức lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Nếu công ty bạn chưa nộp đủ vốn điều lệ hay vốn đầu tư thì số tiền vay phải lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn.
Mời các bạn tham khảo bài viết có liên quan đến chi phí lãi vay tại đây:
Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn
Không được tính lãi vay vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp tồn nhiều tiền mặt
Câu hỏi 3:
Năm 2014 Công ty tôi kinh doanh hoa. Do bên tôi toàn mua hoa của người dân nên không có hóa đơn. Chi phí mua hoa của người dân tổng là 600 triệu. Cho tôi hỏi: Chi phí mua hoa 600 triệu kia có hợp lý không? Hồ sơ đầy đủ gồm gì? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 quy định:
“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Theo quy định trên để chi phí mua hoa của người dân được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì bạn làm bộ hồ sơ đầy đủ như sau:
– Hợp đồng kinh tế.
– Biên bản giao nhận hàng hóa, tài sản…
– Chứng từ thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản.
– Bảng kê 01/TNDN
Điều kiện để các khoản chi phí được cho là chi phí hợp lý là gì và những khoản chi phí nào sẽ không được tính là chi phí hợp lý? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Câu hỏi 4:
Doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên. Vậy hoá đơn mua của Cục thuế thì có phải thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn trên 20 triệu không?
Trả lời:
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
“c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”
Theo quy định trên, với hoá đơn mua của Cục thuế đối với hóa đơn trên 20 triệu vẫn phải thanh toán không dùng tiền mặt thì mới được cho vào chi phí hợp lý.
Bài viết liên quan về thanh toán bằng tiền mặt:
Nghị định số 222/2013/NĐ – CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt
Câu hỏi 5:
Công ty tôi cung cấp dịch vụ bảo trì thang máy cho các tòa nhà cao tầng. Tháng 3 năm 2015 Công ty có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ trong vòng 5 năm với một khách hàng. Khách hàng đã thanh toán ngay toàn bộ tiền dịch vụ của 5 năm. Công ty tôi muốn xác định khoản doanh thu đã nhận này vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2015 có được không hay phải phân bổ doanh thu theo số năm cung cấp dịch vụ?
Trả lời:
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
“c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.”
Theo quy định trên doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Vậy công ty bạn có thể chọn hình thức phân bổ doanh thu theo số năm cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu trả tiền một lần đều được.
Trong các trường hợp khác thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế là khi nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể
Quy định về doanh thu tính thuế cho thuê nhà trả trước nhiều kỳ


