Hỏi Đáp 93

Câu hỏi 1:

Đơn vị mua tranh, nứa nhưng không có hoá đơn đỏ vì thu gom nhỏ lẻ. Vậy khi thu mua đơn vị lập Bảng kê thu mua mẫu 01/TNDN có được không?

Trả lời:

Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 quy định:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).

Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp mua sản phẩm là tranh, nứa của người dân không kinh doanh trực tiếp bán ra thì được lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào mẫu số 01/TNDN. Bảng kê này cùng với chứng từ thanh toán, hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận được xem là chứng từ hợp pháp để tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mua sản phẩm là tranh, nứa của người thu gom thì phải có hoá đơn theo quy định  để được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Mời bạn đọc xem chi tiết mẫu bảng kê: Mẫu 01/TNDN – Bảng kê thu mua hàng hóa dịch vụ không có hóa đơn

Câu hỏi 2:

Công ty tôi kinh doanh vỏ lốp xe và dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ. Khi công ty tôi thay vỏ xe cho xe của công ty vậy tôi vẫn phải xuất hóa đơn GTGT cho công ty tôi bình thường như cho công ty khác. Vậy chi phí đó công ty tôi tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và đưa vào giá vốn có được không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:

“7.Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại

Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa,… bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.

Căn cứ Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT- BTC quy định:

“2. Sửa đổi, bổ sung  khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng….”

Căn cứ quy định trên Công ty bạn xuất hàng hoá tiêu dùng nội bộ bạn không phải xuất hoá đơn, khoản chi đó phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ.

Những khoản chi phí nào được tính là chi phí được trừ và những khoản chi phí nào không phải là chi phí được trừ? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: 

Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi 3

Hoá đơn đầu vào từ 20 triệu đồng trở lên, Công ty chưa thanh toán vì theo hợp đồng thì 5 năm sau mới thanh toán. Vậy khoản chi phí và thuế GTGT của hoá đơn này có được tính vào chi phí và kê khai khấu trừ thuế trong năm 2015 hay không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Khoản 1 Điều 4 quy định:

“1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanhnghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).”

Căn cứ theo các quy định trên đối với hoá đơn GTGT mua vào trong năm 2015 có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nhưng đơn vị chưa thanh toán cho bên bán do chưa đến thời hạn thanh toán thì đơn vị vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và khoản chi phí này đơn vị được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2015. Đến thời điểm thanh toán công ty bạn phải thanh toán không dùng tiền mặt, nếu không sẽ phải kê khai điều chỉnh giảm chi phí.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Câu hỏi 4:

Công ty có máy móc sử dụng phục vụ công trình như máy đào, máy ủi, máy khoan đá cũ, công ty có phải đăng ký định mức nhiên liệu không? Nếu không đăng ký thì khi sử dụng nhiên liệu có được đưa chi phí nhiên liệu vào tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN không?

Trả lời:

Theo quy định trước:

Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.3 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ như sau:

“2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.

Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.

Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.”

Theo quy định trên thì:

–  Doanh nghiệp phải tự xây dựng quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

– Định mức phải được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất và lưu tại doanh nghiệp.

– Nếu một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.

Theo quy định mới:

 Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

“2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.”

Như vậy, theo quy định này thì:

– Doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng hóa từ đầu kỳ sản xuất, nhưng không phải nộp cho cơ quan thuế mà lưu tại đơn vị, xuất trình khi kiểm tra.

– Chi phí vượt định mức không được tính vào chi phí là các chi phí vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đã được Nhà nước ban hành định mức.

Quy định này tại Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/08/2015 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết tại đây:

Doanh thu xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Câu hỏi 5:

Các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động thì cần chứng từ gì để được hạch toán vào chi phí?

Trả lời:

Theo Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).”

Căn cứ theo quy định trên công ty có phát sinh các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động thì tuỳ thuộc vào nội dung của khoản chi phúc lợi mà chứng từ để được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là hoá đơn hay chứng từ. Các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu là hàng hoá dịch vụ mà đơn vị phải mua ngoài để chi phúc lợi cho người lao động thì phải có hoá đơn. Các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu không phải là hàng hoá dịch vụ đơn vị phải mua ngoài để chi phúc lợi cho người lao động, như chi bằng tiền đối với các khoản chi đám hiếu, hỷ… thì phải có chứng từ như bản sao giấy kết hôn, giấy chứng tử, kèm phiếu chi có chữ ký của người nhận.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan đến chi phí phúc lợi :

Những khoản chi phúc lợi cho người lao động được tính vào chi phí được trừ

Công văn số: 2632/CT-TTHT về thuế TNCN đối với những khoản chi phúc lợi

Được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi cho người lao động