Hỏi Đáp 94

Câu hỏi 1:

Chi tiền bồi dưỡng tại chỗ cho nhân viên trong công ty nhân ngày lễ tết, đơn vị lập danh sách và chi tiền, không có hoá đơn có được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không?

Trả lời:

Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về chi phí không được trừ:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Căn cứ theo các quy định trên khi doanh nghiệp chi tiền bồi dưỡng tại chỗ cho nhân viên trong Công ty nhân ngày lễ tết, đơn vị lập danh sách và lập phiếu chi tiền, không có hoá đơn thì được tính trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi này được quy định tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Quy chế thưởng và phải có đầy đủ chữ ký trên các chứng từ chi kèm theo.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ ngày lễ có được tính vào chi phí được trừ? 

Câu hỏi 2:

Hoá đơn mua hàng thông thường mà không kê khai thuế có được tính vào chi phí không?

Trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Vậy hóa đơn mua hàng thông thường của bạn để được tính chào chi phí được trừ phải thỏa mãn các điều kiện trên. Hóa đơn của bạn phải là hóa đơn hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Hóa đơn chứng từ hợp pháp là:

– Hóa đơn do Bộ tài chính(Tổng cục thuế) phát hành và được cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh.

– Hóa đơn do các cơ sở kinh doanh tự in theo mẫu quy định và đã được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng.

– Hóa đơn đã được DN làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn.

Bài viết liên quan: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi 3:

Các khoản chi mang tính chất phúc lợi theo Thông tư 151/2014 doanh nghiệp có được chi bằng tiền không? Nếu chi bằng tiền thì có được xác định là chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Trả lời:

Theo Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con  của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”

Căn cứ theo quy định trên thì các khoản chi mang tính chất phúc lợi của công ty được chi bằng tiền và khoản phúc lợi đó không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết:

Được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi cho người lao động

Công văn số: 2632/CT-TTHT về thuế TNCN đối với những khoản chi phúc lợi

Những khoản chi phúc lợi cho người lao động được tính vào chi phí được trừ

Câu hỏi 4:

Công ty ký hợp đồng với người lao động, trong hợp đồng có thỏa thuận thuế TNCN của người lao động công ty nộp thay thì tiền thuế TNCN Công ty nộp thay có được hạch toán vào chi phí được trừ không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.37 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.37.Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Gắn liền với tiền lương là các khoản chi phí bảo hiểm phát sinh trong doanh nghiệp, vậy khoản chi phí này để được tính vào chi phí được trừ cần có những điều kiện gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Chi phí mua bảo hiểm cho nhân viên là chi phí được trừ thì cần những điều kiện gì?

Câu hỏi 5:

Khi Công ty mua lại xe cũ của cá nhân không kinh doanh nên không có hóa đơn mà chỉ có chứng từ mua bán thì có được đưa vào TSCĐ không?

Trả lời:

Theo Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về chi phí không được trừ như sau:

2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

– Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

– Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

– Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).”

Căn cứ theo quy định trên công ty bạn mua xe cũ của cá nhân không kinh doanh thì công ty được lập bảng kê 01/TNDN kèm theo hợp đồng (hoặc thỏa thuận) mua bán giữa 2 bên, chứng từ thanh toán tiền, chuyển tên chước bạ… để làm cơ sở cho việc ghi nhận tài sản cố định nếu tài sản đó đủ điều kiện ghi nhận làm tài sản cố định.

Vậy chi phí không được trừ thì bao gồm những khoản nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN