Hỏi Đáp 95

Câu hỏi 1:

Công ty tôi có thuê nhà của hộ cá nhân với chi phí 7.000.000đ/tháng. Vậy công ty tôi cần làm những thủ tục nào để chi phí đó là chi phí hợp lý được trừ vào TNDN. em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Công ty bạn thuê nhà có với chi phí 7 triệu/tháng tức là nhỏ hơn 8,4 triệu/tháng, thì không cần phải có hóa đơn, nhưng bạn phải làm bộ hồ sơ gồm:

– Hợp đồng thuê nhà

– Chứng từ thanh toán

– CMT photo của chủ nhà

– Bảng kê 01/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC)

Lưu ý :

Nhà đi thuê phải sử dụng cho mục đích kinh doanh, và địa chỉ kinh doanh phải được ghi trong đăng ký kinh doanh 

Trường hợp này chủ nhà được miễn thuế TNCN, thuế GTGT nhưng vẫn phải nộp thuế môn bài.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan tại đây:

Tiền thuê nhà cho người lao động được tính vào chi phí được trừ

Chi phí sửa chữa văn phòng, nhà xưởng đi thuê được tính vào chi phí được trừ

Câu hỏi 2:

Năm 2013 công ty có phát sinh 01 hóa đơn bán hàng thông thường với giá trị là 150.000.000đồng. Trong năm 2013 đã thanh toán 50.000.000đồng. Tháng 02 năm 2015 công ty thanh toán nốt phần còn lại là 100.000.000đồng. Vậy cho em hỏi phần thanh toán nợ 100.000.000 đồng có được tính vào chi phí không?

Trả lời:

Theo Điểm c Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

“c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.

Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).”

Vậy phần thanh toán nợ từ năm 2013 là 100 triệu đồng (thanh toán vào tháng 2/2015) là khoản chi phí được trừ, không cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi 3:

Công ty tôi mua ô tô của cá nhân A trị giá 85 triệu và đã nộp lệ phí trước bạ là 85 triệu *2%= 1,7 triệu. Cho tôi hỏi:

  1. Ghi nhận TSCĐ như thế nào?Định khoản
  2. Chi phí trích khấu hao có được tính vào chi phí tính thuế TNDN không?

Trả lời:

  1. Tại khoản 1 điều 4 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm như sau:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”

Vậy căn cứ theo quy định trên thì nguyên giá của ô tô khi mua về bao gồm giá mua thực tế + phí trước bạ

Định khoản: Nợ TK 211 : 85 + 1,7 = 86,7 triệu

                          Có TK 331: 86,7 triệu

  1. Tại khoản 1 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC và điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC sửa dổi, bổ sung điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Tại khoản 2.2 điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC và điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).

c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Căn cứ theo quy định trên, chi phí khấu hao ô tô của bạn nếu ô tô đó phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Vậy những trường hợp nào thì chi phí khấu hao TSCĐ lại không được tính vào chi phí được trừ? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:

Những trường hợp khấu hao TSCĐ không được tính vào chi phí được trừ

Khấu hao tài sản không phục vụ hoạt động SXKD được tính vào chi phí được trừ

Câu hỏi 4:

Công ty tôi có vay vốn để đầu tư mua sắm TSCĐ để kinh doanh. Hợp đồng vay vốn hạn trả cả gốc và lãi chia đều trong vòng 15 tháng. Vậy khoản chi phí lãi vay này được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh hay ghi tăng nguyên giá TSCĐ?

Trả lời:

Tại khoản 1 điều 4 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá tài sản cố định như sau:

  1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:

a) TSCĐ hữu hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.”

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp khi mua TSCĐ chưa đưa vào sử dụng thì công ty hạch toán khoản chi phí lãi vay trên vào nguyên giá TSCĐ; khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì chi phí lãi tiền vay hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

 Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan: 

Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Không được tính lãi vay vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp tồn nhiều tiền mặt

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi 5:

Công ty có xây dựng thêm 1 kho mới trên đất thuê của thành viên công ty, kho mới có được tính vào tài sản của Công ty hay không?

Trả lời:

Tại khoản 1 điều 3 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định như sau:

“1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên”.

Căn cứ theo quy định trên nếu tài sản đó thỏa mãn các yêu cầu trên thì được ghi nhận vào tài sản của doanh nghiệp và trích khấu hao theo quy định.

Hàng tháng doanh nghiệp thường phải tiến hành trích khấu hao của tài sản? Vậy cách tính như thế nào? Mời bạn theo dõi tại đây: 

Công văn số 1580/CT-TTHT hướng dẫn về phân bổ và khấu hao tài sản cố định

Tính Khấu hao Tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng trong excel