Câu hỏi 1:
Theo chế độ kế toán quy định về chi phí trả trước thỏa mãn: thời gian phân bổ của các công cụ, dụng cụ dựa vào tuổi thọ và quá trình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Khi mua công cụ, dụng cụ đó về công ty đã đánh giá tuổi thọ và quá trình tham gia của công cụ, dụng cụ đó để phân bổ. Sau một quá trình sử dụng sang năm tài chính thứ 2 thì công cụ, dụng cụ đó hư hỏng hoặc xuống cấp rất nhanh không như đánh giá ban đầu. Vậy công ty có được điều chỉnh rút ngắn thời gian phân bổ cho công cụ, dụng cụ đó vào năm tài chính thứ hai không?
Trả lời:
Tại tiết d, điểm 2.2, khoản 2, điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
“Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.”
Căn cứ theo quy định trên thì sau một năm sử dụng công cụ, dụng cụ đã hư hỏng hoặc xuống cấp rất nhanh thì toàn bộ chi phí còn lại mua công cụ, dụng cụ trên phân bổ hết vào năm thứ 2.
Quy định của chuẩn mực kế toán, cũng như của Luật thuế TNDN là phân bổ không quá 3 năm, nhưng không quy định mức phân bổ của từng năm thế nào. Vì vậy doanh nghiệp có thể tùy theo mức độ sử dụng, mức độ hao mòn, mức độ chuyển dần chi phí, tuổi thọ..của những CCDC này vào sản phẩm để phân bổ như:
- Phân bổ 50/50
- Phân bổ 1/3 năm đầu, 2/3 năm thứ 2
- Phân bổ 2/3 năm đầu, 1/3 năm thứ 2
- Phân bổ đều 3 năm
- Phân bổ 50% trong năm đầu, và đều 25% trong 2 năm sau…
Tuy nhiên việc phân bổ nên có những quy định trước (ghi trong quyết định hay quy chế tài chính của đơn vị) để tiện cho kế toán thực hiện và giải trình khi có những đoàn kiểm tra
Vậy thời gian phân bổ CCDC bao nhiêu là hợp lý và đúng với quy định? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Thời gian phân bổ công cụ dụng cụ
Mẫu Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ Mẫu số 07 – VT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Câu hỏi 2:
Công ty chúng tôi đang đầu tư dự án. Hiện tại chúng tôi đang xây dựng đã vào giai đoạn hoàn thiện. Những thiết bị máy móc, TSCĐ chúng tôi có được kê khai tính theo trích khấu hao hay đưa vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản?
Trả lời:
Tại Khoản 1, Điều 3 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định như sau:
“1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.”
Tại Khoản 1, 2 điều 9 thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ như sau:
“1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
…
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ các quy định trên, thiết bị máy móc, tài sản của đơn vị thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại Điều 3, Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên thì được coi là tài sản cố định và được trích khấu hao tài sản cố định theo Điều 9, Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Bài viết liên quan: Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Sơ đồ kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Câu hỏi 3:
Công ty nhận được xe mô tô khuyến mãi có được đưa vào trích khấu hao tài sản cố định không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.2 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
….
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.”
Căn cứ theo quy định trên để tài sản cố định TSCĐ được đưa vào tính khấu hao khi xác định thu nhập chịu thuế nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
– TSCĐ phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của Công ty.
– TSCĐ phải được quản lý, theo dõi hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
– TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nếu TSCĐ đáp ứng các điều kiện trên đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập quà tặng thì công ty được trích khấu hao trên giá trị xe được khuyến mại đã kê khai, nộp thuế TNDN và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Khi thực hiện trích khấu hao cần tuân thủ theo các nguyên tắc quy định, vậy nguyên tắc trich khấu hao TSCĐ bao gồm những gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
Câu hỏi 4:
1. Bên công ty em có xây nhà xưởng và hình thành nguyên giá
2.Trong thời gian sử dụng có bị mưa dột trên mái, và vách sung quanh vì tận dụng tôn cũ
3. Mỗi khi sửa chữa chi phí hết khoảng 200 triệu đồng đến 1tỷ đồng. Bên công ty đã hạch toán vào tăng nguyên giá tài sản và khấu hao tiếp. vì trong quá trình sửa chữa tài sản vẫn duy trì hoạt động bình thường.
Làm như vậy có đúng không? hay phải hạch toán qua TK 242 ( chi phí trả trước dài hạn) phần sửa chữa đó và trích khấu hao dần.
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 7, Khoản 2 quy định về đầu tư, nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định như sau:
“1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
“2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.”
Căn cứ theo các quy định trên thì công ty chỉ sửa chữa mà không làm thay đổi tính năng sử dụng hoặc nâng cấp tài sản cố định thì chi phí sửa chữa này không được tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp tăng chi phí nếu chi phí nhỏ hoặc được phân bổ dần vào chi phí nhưng tối đa không quá 3 năm. Do đó chi phí sửa chữa nhà xưởng công ty bạn hạch toán vào TK 242 và phân bổ dần vào chi phí.
Đối với tài sản đi thuê thì chi phí sửa chữa sẽ trích như thế nào? Mời bạn tham khảo tại đây: Phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
Câu hỏi 5:
Trong năm doanh nghiệp phát sinh tăng TSCĐ thì có cần phải mỗi lần phát sinh 01 tài sản nào thì phải đăng ký tài sản đó không? Nếu tài sản đó là xe ô tô thì có phải gửi thêm bảng định mức tiêu hao nhiên liệu không?
Trả lời:
Tại Điều 13, Khoản 3 của thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.”
Căn cứ theo quy định trên thì trong năm doanh nghiệp có phát sinh tăng TSCĐ thì doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi bắt đầu thực hiện.
Tại Điểm 2.3, điều 6, Khoản 2 của thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.”
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp tự xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và lưu tại doanh nghiệp mà không phải nộp cho cơ quan thuế.
Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao của tài sản, vậy có những phương pháp trích khấu hao nào để doanh nghiệp lựa chọn? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định


