Hỏi Đáp 100

Câu hỏi 1:
Năm 2012 em có mua 1 TSCĐ và thực hiện trích khấu hao trong thời gian 3 năm và bắt đầu trích từ năm 2012, sang đến năm 2013 em khấu hao tiếp tài sản đó và trót trích khấu hao nhầm với thời gian là 4 năm, vậy sang năm 2014 này thì em phải làm bút toán gì để điều chỉnh lại thời gian đã trích nhầm của năm 2013 ấy ạ.

Trả lời:

1.Tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình như sau:

Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.

c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.”

Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp được phép thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định nếu cần thiết nhưng trước khi thay đổi thời gian trích khấu hao bạn cần phải thông báo với cơ quan thuế.

Nếu công ty bạn không thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ thì bạn có thể trích theo thời gian 3 năm, phần chi phí trích thiếu của năm 2013 bạn có thể trích vào năm 2014 nhưng phải giải trình với cơ quan thuế. Vì chi phí này là của năm 2013, nên nếu theo nguyên tắc phù hợp, thì không phải chi phí của năm 2014. Vì vậy để phù hợp với Luật thuế TNDN, bạn cần điều chỉnh lại quyết toán thuế TNDN của năm 2013 cho phù hợp

Để biết chi tiết hơn về thời gian trích khấu hao tài sản cố định, mời bạn tham khảo bài viết: Quy định về việc thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định.

Câu hỏi 2:

Thu nhập được trừ gồm tiền lương ngoài giờ cao hơn giờ làm việc bình thường hoặc cao hơn mức tiền lương ngoài giờ tối thiểu theo quy định hiện hành. Vậy có khống chế mức tối đa trả lương cho nhân viên làm ngoài giờ không?

Trả lời:

Căn cứ theo điều 97 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 do Bộ tài chính ban hành ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

  1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Theo quy định như trên thì tiền lương trả cho nhân viên làm thêm ngoài giờ không khống chế mức tối đa, mà chỉ có mức giới hạn phần trăm tối thiểu

Để hiểu rõ hơn về cách tính lương làm thêm giờ và mức lương làm thêm giờ mời bạn tham khảo bài viết: Quy định về cách tính lương và mức lương làm thêm giờ.

Câu hỏi 3:

1/Anh chị cho em hỏi em mới tiếp nhận công việc nhưng từ 2011 đến giờ Lương không có bảng chấm công đi kèm

Theo em thấy trong hợp đồng thì với hợp đồng thử việc là lương khoán: 4.610.000

Hợp đồng chính thức: Lương căn bản: 2.200.000 còn trên bảng lương thì có Phụ cấp chức danh cho nhân viên nữa. Trong bảng lương có ghi 2 chỉ tiêu là ngày công thực tế và ngày công chuẩn rồi. Vậy bảng chấm công có bắt buộc phải có nữa không ạ?

2/ Công ty em tính cả giám đốc nữa hiện được 5 người vậy có bắt buộc thành lập công đoàn không ạ?

3/ Có quy định nào về Phụ cấp chức danh không ạ? Em thấy trên bảng lương có phụ cấp chức danh giám đốc là 800 000. Phụ cấp chức danh cho nhân viên thiết kế web 2.410.000 trong khi lương cơ bản là 2.200.000 như vậy có hợp lý không ạ?

4/ Số ngày nghỉ phép của nhân viên là 6 ngày/năm nhưng không quy định trong hợp đồng vậy có sai không ạ?

Trả lời:

  1. Tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 sửa đổi bổ sung điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
  2. 1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Căn cứ theo quy định trên, chi phí tiền lương để được tính vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp cần có đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật, do đó bạn cần phải có bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của nhân viên từ đó làm căn cứ tính lương cho nhân viên.

  1. Tại Điều 6 của luật công đoàn số 12/2012/QH13 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công đoàn như sau:

‘1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ’’

Điềm 2 điều 26 của thông tư này cũng quy định về tài chính công đoàn như sau: “ Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;

Theo các quy định trên, doanh nghiệp có thể thành lập công đoàn tại doanh nghiệp hoặc không thành lập nhưng vẫn phải đóng phí công đoàn

3.Phụ cấp chức danh : tùy thuộc vào chức vụ của nhân viên khác nhau sẽ có các khoản phụ cấp khác nhau và tùy thuộc vào công ty quy định (Tham khảo Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/04/2014 của Tổng cục thuế về các khoản phụ cấp )

  1. Tại điều 11 của luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về nghỉ hàng năm như sau:
  2. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Theo quy định trên thì số ngày nghỉ hàng năm của người làm công việc trong điều kiện bình thường là 12 ngày, nếu số ngày nghỉ khác so với luật quy định phải ghi rõ trong hợp đồng.

Mời bạn tham khảo mẫu bảng chấm công mới nhất theo Mẫu số 01a – LĐTL của Thông tư 200/2014/TT-BTC được thực hiện từ 1-1-2015 cho quyết toán từ năm 2015 thay thế Quyết định 15/2006.

Câu hỏi 4:

Người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép trong năm thì có được thanh toán bằng tiền không ạ? Và có quy định nào về thanh toán số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm không ạ?

Trả lời:

Tại điều 114 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:

  1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
  2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Điều 11 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 cũng có quy định như sau: “Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động”.

Vậy căn cứ vào các quy định trên thì người lao động sẽ được thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ phép hết.

Kế toán Centax xin giới thiệu bộ luật lao động : Luật lao động số 10/2012/QH13- Quy định về tiêu chuẩn lao động. Mời bạn tham khảo!.

Câu hỏi 5:

Xin được hỏi cách hạch toán bảo hiểm thai sản  ạ:

-Xác định số tiền thai sản được hưởng Khi bảo hiểm chuyển tiền thai sản,và chi trả thai sản cho người lao động và bảo hiểm trích lại 2%.

Trả lời:

a)Hàng tháng, doanh nghiệp trích đóng bảo hiểm :

Nợ TK 622, 627, 641, 642

     Có TK 338

  1. b) Khi nộp tiền bảo hiểm lên cơ quan bảo hiểm sau khi trừ đi 2% trích để lại để chi trả ốm đau cho người lao động trước khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán:

Nợ TK 338: Số tiền sau khi trừ 2% giữ lại

   Có TK 111, 112

c) Khi cơ quan bảo hiểm chuyển tiền thai sản cho công ty, ghi nhận:

Nợ TK 111, 112: Số tiền trợ cấp thai sản

    Có TK 3383

d) Khi thanh toán tiền thai sản cho người lao động được hưởng

Nợ TK 3383

   Có Tk 111, 112: Số tiền trợ cấp thai sản

Theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất được Quốc hội ban hành vào ngày 20/11/2014 chế độ thai sản có những quy định mới, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Mời bạn tham khảo thêm bài viết:

Chế độ thai sản từ 01/01/2016.

Thủ tục hồ sơ Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ đang làm việc sinh con.