Câu hỏi 1:
Công ty nhận được xe mô tô khuyến mãi có được đưa vào trích khấu hao tài sản cố định không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.2 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
….
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.”
Căn cứ theo quy định trên để tài sản cố định TSCĐ được đưa vào tính khấu hao khi xác định thu nhập chịu thuế nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
– TSCĐ phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của Công ty.
– TSCĐ phải được quản lý,theo dõi hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
– TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nếu TSCĐ đáp ứng các điều kiện trên đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập quà tặng thì công ty được trích khấu hao trên giá trị xe được khuyến mại đã kê khai, nộp thuế TNDN và tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tuy nhiên trong doanh nghiệp còn có những tài sản được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn phúc lợi. Những tài sản này, phục vụ cho người lao động, chăm lo đời sống, sức khỏe cho người lao động, mà không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì có được tính vào chi phí được trừ hay không. Mời các bạn tham khảo bài viết: Khấu hao tài sản không phục vụ SXKD được tính vào chi phí được trừ.
Câu hỏi 2:
1. Bên công ty em có xây nhà xưởng và hình thành nguyên giá
2.Trong thời gian sử dụng có bị mưa dột trên mái, và vách xung quanh vì tận dụng tôn cũ
3. Mỗi khi sửa chữa chi phí hết khoảng 200 triệu đồng đến 1tỷ đồng. Bên công ty đã hạch toán vào tăng nguyên giá tài sản và khấu hao tiếp. vì trong quá trình sửa chữa tài sản vẫn duy trì hoạt động bình thường.
Làm như vậy có đúng không? hay phải hạch toán qua TK 242 ( chi phí trả trước dài hạn) phần sửa chữa đó và trích khấu hao dần.
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 7, Khoản 2 quy định về đầu tư, nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định như sau:
“1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
“2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.”
Căn cứ theo các quy định trên thì công ty chỉ sửa chữa mà không làm thay đổi tính năng sử dụng hoặc nâng cấp tài sản cố định thì chi phí sửa chữa này không được tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp tăng chi phí nếu chi phí nhỏ hoặc được phân bổ dần vào chi phí nhưng tối đa không quá 3 năm. Do đó chi phí sửa chữa nhà xưởng công ty bạn hạch toán vào TK 142 và phân bổ dần vào chi phí (vì theo thông tư 200/2014/TT-BTC bỏ TK142).
Câu hỏi 3:
Trong năm doanh nghiệp phát sinh tăng TSCĐ thì có cần phải mỗi lần phát sinh 01 tài sản nào thì phải đăng ký tài sản đó không? Nếu tài sản đó là xe ô tô thì có phải gửi thêm bảng định mức tiêu hao nhiên liệu không?
Trả lời
Tại Điều 13, Khoản 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về phương pháp trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.”
Căn cứ theo quy định trên thì trong năm doanh nghiệp có phát sinh tăng TSCĐ thì doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian khấu hao TSCĐ và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi bắt đầu thực hiện.
Tại Điểm 2.3, điều 6, Khoản 2 của Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.”
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp tự xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và lưu tại doanh nghiệp mà không phải nộp cho cơ quan thuế.
Theo quy định tại Luật TNDN, phần vượt mức tiêu hao hợp lý sẽ không được coi là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Vậy xây dựng định mức như thế nào cho hợp lý, Kế toán Centax mời bạn tham khảo : Quy định và cách xây dựng về định mức tiêu hao vật tư nguyên liệu
Câu hỏi 4:
Năm 2012 em có mua 1 TSCĐ và thực hiện trích khấu hao trong thời gian 3 năm và bắt đầu trích từ năm 2012, sang đến năm 2013 em khấu hao tiếp tài sản đó và trót trích khấu hao nhầm với thời gian là 4 năm, vậy sang năm 2014 này thì em phải làm bút toán gì để điều chỉnh lại thời gian đã trích nhầm của năm 2013 ấy ạ.
Trả lời:
1.Tại Khoản 3, Điều 10 của Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình như sau:
” Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
…
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.”
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp được phép thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định nếu cần thiết nhưng trước khi thay đổi thời gian trích khấu hao bạn cần phải thông báo với cơ quan thuế. Nếu công ty bạn không thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ thì bạn có thể trích theo thời gian 3 năm, phần chi phí trích thiếu của năm 2013 bạn có thể trích vào năm 2014 nhưng phải giải trình với cơ quan thuế. Vì chi phí này là của năm 2013, nên nếu theo nguyên tắc phù hợp, thì không phải chi phí của năm 2014. Nếu phần chi phí đó ít, không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận, cơ quan thuế có thể chấp nhận chi phí đó được tính vào chi phí được trừ của năm 2014. Nếu chi phí đó nhiều, không được chấp nhận vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, thì bạn hạch toán vào TK 811 và loại trừ ra khỏi chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN (Ghi chi phí này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN
Doanh nghiệp được phép thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ, nhưng muốn thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định khác với khung thời gian trích khấu hao quy định tại phụ lục số 01 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì cần phải làm những hồ sơ gì? Mời bạn tham khảo bài viết : Quy định về việc thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ.
Câu hỏi 5:
Thu nhập được trừ gồm tiền lương ngoài giờ cao hơn giờ làm việc bình thường hoặc cao hơn mức tiền lương ngoài giờ tối thiểu theo quy định hiện hành. Vậy có khống chế mức tối đa trả lương cho nhân viên làm ngoài giờ không?
Trả lời:
Căn cứ theo điều 97 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 do Bộ tài chính ban hành ngày 18/6/2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
- a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Theo quy định như trên thì tiền lương trả cho nhân viên làm thêm ngoài giờ không khống chế mức tối đa, mà chỉ có mức giới hạn phần trăm tối thiểu.
Vậy cách tính lương làm thêm giờ, làm ban đêm cụ thể như thế nào, mời các bạn tìm hiểu bài viết: Cách tính tiền lương làm thêm giờ mới nhất


