Hỏi Đáp 106

Câu hỏi 1:

Mỗi lao động trong doanh nghiệp mỗi tháng được một ngày nghỉ phép nhưng người lao động không nghỉ phép thì cuối năm thanh toán tiền nghỉ phép cho lao động như thế nào?

Trả lời:

Tiền nghỉ phép trong năm = (Tiền lương làm căn cứ để trả lương phép : Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề trước khi trả lương phép) x Số ngày nghỉ phép hằng năm. Trong đó:

Căn cứ theo điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định về cách tính số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp làm không đủ năm thì :

Số ngày nghỉ hàng năm đối với trường hợp NLĐ có dưới 12 tháng làm việc = (Số ngày nghỉ hàng năm (12 hoặc 14, 16) + Số ngày nghỉ tăng thêm theo  thâm niên) : 12 x Số tháng làm việc thực tế trong năm

Tiền lương làm căn cứ để trả lương phép được quy định như sau:

+Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm

+Đối với người lao động chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hàng năm

+Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

Mời các bạn tham khảo bài viết: Quy định về nguyên tắc xây dựng định mức lao động

Câu hỏi 2:

Công ty có lao động nghỉ ốm trong năm 2015, vậy chứng từ cần có là những giấy tờ gì để thanh toán tiền nghỉ ốm cho người lao động?

Trả lời:

Tại điều 100 của Thông tư số 58/2014/TT-BTC quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:

1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.”

Từ các quy định trên, để thanh toán tiền nghỉ ốm cho người lao động cần có những chứng từ sau:

+Đối với người lao động cần có:

– Sổ bảo hiểm xã hội

– Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú

– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

+Đối với doanh nghiệp cần chuẩn bị : danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo mẫu số C70a-HD (theo quyết định 919/QĐ-BHXH)

Để tìm hiểu rõ hơn về chế độ ốm đau, mời  các bạn tham khảo bài viết: Chế độ ốm đau theo Luật bảo hiểm 58/2014/QH13 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

Câu hỏi 3:

1. Khi công ty ký hợp đồng lao động thử việc 3 tháng với nhân viên mới, với mức lương dưới 2 triêu/ tháng. Thì họ có phải nộp 10% thuế TNCN không ạ?
2. Về phần trang phục thì em thấy quy định là 1 năm ko quá 5trieu/tháng. Nếu công ty thanh toán cho nhân viên tiền trang phục này thì số tiền đó có được tính và chi phí hợp lệ không? và muốn hợp lệ thì cần những giấy tờ gì kèm theo ạ?

Trả lời:

1)Tại Khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:

+Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công :

Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”

+Đối với một số trường hợp khác:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Vậy căn cứ theo các quy định trên, đối với người lao động ký hợp đồng thử việc dưới 3 tháng, có mức thu nhập dưới 2.000.000đồng/tháng sẽ không phải khấu trừ 10% thuế thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

2) Trang phục

Tại khoản 1 điều 6 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ như sau:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Tại khoản 2.7 điều 6 Thông tư 78/2013/TT-BTC và điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều 6 thông tư 78/2013/TT-BTC quy định các khoản chi về trang phục không được trừ như sau:

. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.”

Vậy căn cứ vào các quy định trên để chi phí về trang phục được tính vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp cần có đầy đủ hóa đơn, chứng từ về khoản chi trang phục này (có danh sách người nhận tiền, hoặc hoá đơn chứng từ chứng minh cho phần chi trả này) và số tiền chi không vượt quá 5 triệu/người/năm,  khoản chi này phải thực tế phát sinh và đơn vị cần quy định khoản chi này trong một trong những văn bản của công ty như : Quy chế tài chính, thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động…,

Mời các bạn tham khảo bài viết: Quy định từ năm 2015 về mức chi trang phục cho người lao động

Câu hỏi 4:

Thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi hiện hành là đến khi con đủ 4 tháng hay 6 tháng tuổi?

Trả lời:

Theo điều 36 Thông tư 58/2014/TT-BTC quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.”

Căn cứ theo quy định trên thì thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi là đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Kế toán Centax mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây: 

Quy định từ năm 2016 về mức hưởng chế độ thai sản

Thủ tục hồ sơ Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ đang làm việc sinh con

Câu hỏi 5:

Khi ký hợp đồng làm việc bán thời gian với người lao động thì mức lương theo hợp đồng thấp hơn lương tối thiểu vùng có được không?

Trả lời:

Tại khoản 1 và 2 điều 90 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về tiền lương như sau:

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

  1. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.”

Tại khoản 1 điều 93 Bộ luật lao động quy định như sau:

1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động”

Tại điều 5 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau:

Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc gin đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên, tiền lương tháng đối với người lao động làm việc không trọn thời gian sẽ được xác định trên cơ sở thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng và gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Bản quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng đối với chức danh công việc do công ty xây dựng; Chức danh công việc và thời gian làm việc cụ thể của người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Để giúp cho các bạn làm được thang bảng lương, Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn qua bài viết:

Cách xây dựng thang bảng lương 2016

Quy định về nguyên tắc xây dựng định mức lao động

Tags: