Hỏi Đáp 110

Câu hỏi 1:

Doanh nghiệp có những máy móc thi công của chủ doanh nghiệp có từ trước khi thành lập công ty. Khi thành lập công ty đưa vào khai thác sử dụng, nhưng không chuyển đổi thành tài sản mang tên công ty. Các phát sinh các chi phí liên quan đến máy móc thiết bị đó có được kê khai thuế GTGT đầu vào và tính là chi phí hợp lý không?

Trả lời

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.2 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.2.Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
…..
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).”

Theo quy định trên với tài sản công ty đang sử dụng, nhưng không chuyển đổi thành tài sản mang tên công ty thì sẽ không được tính chi phí liên quan đến tài sản này vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Câu hỏi 2:

Công ty tôi có các cửa hàng bán sản phẩm, hàng tháng các của hàng này phát sinh chi phí: Điện, nước sinh hoạt, nước uống, giấy vệ sinh. Các cửa hàng trưởng thanh toán tiền điện nước trực tiếp cho chủ nhà hóa đơn mang tên chủ nhà. Vậy chi phí điện nước sinh hoạt có được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ không? Nếu có cần những chứng từ gì?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điểm 2.15 Khoản 2 Điều 4 quy định:

“2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.”

   Theo quy định trên, để chi phí điện nước sinh hoạt được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ phải có hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

Mời các bạn tham khảo :CV Số: 6536/CT-TTHT của Cục thuế TP.HCM về chi phí tiền điện nước không mang tên chủ nhà

Câu hỏi 3:

Theo tiến độ góp vốn điều lệ của công ty thì sau 3 năm phải góp 15 tỷ, mỗi năm 5 tỷ. Năm đầu thành viên góp đủ 5 tỷ, sang năm thứ 2 vay vốn 10 tỷ góp luôn vốn điều lệ trước thời hạn quy định thì chi phí lãi vay 10 tỷ có được tính chi phí hợp lý?

Trả lời:

Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điểm 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi phí không được trừ như sau:

“2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

            Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

          – Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi  không được trừ.

          – Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

          + Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

          + Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

          (Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)”

Theo quy định trên phần chi phí lãi vay tương ứng với số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ sẽ không được tính vào chi phí được trừ. 

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Không được tính lãi vay vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp tồn nhiều tiền mặt

Câu hỏi 4:

Công ty ký hợp đồng thuê nhà và trả thay cho người lao động là người nước ngoài, có lấy hóa đơn GTGT. Vậy chi phí thuê nhà cho người lao động là người nước ngoài có được xem là chi phí hợp ký khi quyết toán thuế TNDN không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty
…..

– Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Căn cứ theo quy định trên công ty có thuê nhà cho người lao động là người nước ngoài có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Quy định của thuế về khoản chi học phí cho con của người nước ngoài lao động Việt Nam

Câu hỏi 5:

Hiện nay doanh nghiệp có phải nộp định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho cơ quan thuế không?

Trả lời:

Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

“2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.”

Như vậy theo quy định này thì:

– Doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng hóa từ đầu kỳ sản xuất, nhưng không phải nộp cho cơ quan thuế mà lưu tại doanh nghiệp, xuất trình khi được kiểm tra

– Chi phí vượt định mức không được tính vào chi phí là các chi phí vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đã được Nhà nước ban hành định mức.

Cách xây dựng định mức nguyên vật liệu như thế nào, mời các bạn tham khảo bài viết:

Quy định và cách xây dựng về định mức tiêu hao vật tư nguyên liệu

Tags: