Nội dung trong bài
Các quy định về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp được trình bày cụ thể ở các văn bản pháp luật về thuế như thế nào?. Kế toán Centax xin chia sẻ về vấn đề này như sau:
1. Hóa đơn chứng từ đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp
Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC, tại phụ lục 04, điểm 2.15 quy định về hóa đơn chứng từ đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp như sau:
“2.15. Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh:
a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định.
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.“
Theo quy định trên, đối với việc chuyển nhượng vốn, hai bên căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng, biên bản chuyển giao vốn, hoặc chứng từ thanh toán, mà không xuất hóa đơn
2. Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp
Theo quy định tại điều 4, khoản 8, điểm d Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về những đối tượng không chịu thuế, trong đó có nói rõ :
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật”
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Theo quy định trên, chuyển nhượng vốn góp không phải đối tượng chịu thuế GTGT
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng quyền góp vốn
Tại điều 5, khoản 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thay thế Khoản 22 Điều 7 bằng Khoản 22 mới như sau:
“22. , Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ”.
Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“ Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản”
Theo quy định trên, nếu việc chuyển nhượng vốn mà giá trị chuyển nhượng được đánh giá cao hơn phần góp vốn ban đầu, thì:
– Không tính thuế TNDN, nếu phần tăng thêm đó bổ sung vào vốn kinh doanh
– Tính thuế TNCN, nếu phần tăng thêm đó được chia cho các thành viên góp vốn cũ
– Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp là thuế suất phổ thông (22%)
Để hiểu rõ những thủ tục, hồ sơ với việc chuyển nhượng vốn góp, cách xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn mời các bạn tham khảo bài viết:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp



