Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí được trừ.

Nội dung trong bài

Dự phòng công nợ khó đòiTrong hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp có những khoản nợ phải thu khó đòi. Theo quy định của chuẩn mực kế toán, những khoản nợ phải thu khó đòi được trích lập dự phòng theo thời gian quá hạn thanh toán. Nhưng quy định của chính sách thuế về việc trích lập dự phòng những khoản nợ này thế nào. Kế toán thuế Centax xin chia sẻ với các bạn bài viết:

Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí được trừ.

1. Thế nào là khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi

Tại Khoản 3 Điều 2 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC về trích lập dự phòng quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn tht của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có th không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.

Theo quy định trên, dự phòng nợ phải thu khó đòi của các khoản nợ sau:

  • Phần giá trị bị tổn tht của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán
  • Khoản nợ chưa quá hạn nhưng có th không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán

2. Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí được trừ.

Tại Khoản 3 Điều 2 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC về trích lập dự phòng quy định điều kiện trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi là:

Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.

1. Điều kiện: là các khon nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:

– Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về s tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khon tổn thất.

– Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.

+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng …) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải th; người nợ mất tích, bỏ trn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

Theo quy định trên, các khoản nợ phải thu khó đòi được trích lập dự phòng khi có đủ các điều kiện sau:

  • Là khoản nợ có thật, được xác định trên cơ sở có đủ những hồ sơ chứng từ gốc như:
  • Hợp đồng kinh tế,
  • Khế ước vay nợ,
  • Bản thanh lý hợp đồng,
  • Cam kết nợ,
  • Đối chiếu công nợ
  • Các chứng từ khác.
  • Là khoản nợ phải thu khó đòi
  • Đã quá hạn thanh toán
  • Chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng …) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.”

3. Trích lập dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi vào chi phí được trừ khi có bản án của tòa án

Tại công văn số 154/TCT-CS ngày 12/1/2017 của Tổng cục thuế, hướng dẫn việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí được trừ như sau:

  • Khoản nợ đã được tòa án phán quyết là khoản nợ phải thu là có thật
  • Khoản nợ phải thu đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC

Mời các bạn tham khảo công văn số154/TCT-CS

Mời các bạn tham khảo bài viết: Bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế không? 

Tags: