Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

Nội dung trong bài

Cuối năm, các doanh nghiệp có số các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đều đánh giá lại chênh lệch tỷ giá

Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

trước khi lên báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực kế toán, chênh lệch tỷ giá được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Nhưng một số trường hợp, chênh lệch tỷ giá cuối kỳ không được tính vào chi phí được trừ và thu nhập khác khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế Centax sẽ chia sẻ với các bạn vấn đề này qua bài viết:

Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

1. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá:

  • Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
  • Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
  • Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập BCTC. Tức là không phân doanh nghiệp đã đi vào hoạt động hay chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá không treo lại 413 nữa mà phải bù trừ giữa bên nợ và bên có của 413 phần còn lại hạch toán vào 515 (nếu lãi) hoặc 635 (nếu lỗ). Ngoại trừ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
  • Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.

2. Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

Tại điều 3 khoản 2, mục đ Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập khác có quy định như sau:

“Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu”

Tại Khoản 2.22 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế có quy định như sau:

“Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).

…”

+ Tại Khoản 9 Điều 7 quy định về thu nhập khác:

“Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:

Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:

– Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.

Theo quy định trên, lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm không được tính vào chi phí được trừ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, bao gồm:

  • Tiền mặt,
  • Tiền gửi,
  • Tiền đang chuyển,
  • Các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ

3.  Xử lý việc những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

3.1 Xử lý việc những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

Các khoản chênh lệch tỷ giá  hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ được xử lý thế nào? khi có những quy định bất cập giữa kế toán và thuế. 

Tại công văn số 2697/CT-TTHT, cục thuế TP. HCM hướng dẫn như sau:

“Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ và đã tính vào doanh thu tài chính theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán thì khi kê khai trên tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN (mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC) Công ty điều chỉnh giảm lợi nhuận trước thuế tại chỉ tiêu B11.”

Theo hướng dẫn trên, chênh lệch tỷ giá của những khoản mục tiền tệ  không được tính vào chi phí được trừ và thu nhập khác nêu trên, khi quyết toán thuế TNDN, người nộp thuế ghi vào các chỉ tiêu trên tờ khai Quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN như sau:

  • Lãi chênh lệch tỷ giá được ghi vào chỉ tiêu B11 để giảm lợi nhuận
  • Lỗ do chênh lệch tỷ giá được ghi vào chỉ tiêu B4 để ghi tăng lợi nhuận

3.2 Xử lý việc những trường hợp lãi chênh lệch tỷ giá các khoản phải thu của năm trước

Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thu nhập khác như sau:

“- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản  nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ  chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ  chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.

Đối với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.

Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ”.

Theo hướng dẫn thực hiện kê khai của Cơ quan thuế khi thực hiện kê khai quyêt toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN được hướng dẫn như sau:

Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

Những trường hợp lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá không tính vào chi phí và thu nhập khác khi tính thuế TNDN

– Chỉ tiêu [B7] – Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các chỉ tiêu từ [B2] đến [B6]) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế.

Một số trường hợp điển hình được kê khai vào chỉ tiêu này:

i) Lãi chênh lệch tỉ giá của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có thời hạn dưới 12 tháng đã thực hiện trong năm tính thuế và được đưa vào thu nhập của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước (do lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện của các khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn không thuộc diện chịu thuế TNDN).

Ví dụ 9:

Công ty B xuất khẩu một lô hàng bán trả chậm vào ngày 31/8/2013 với giá trị là 1 triệu đô la Mỹ. Công ty ghi nhận doanh thu bán hàng và một khoản phải thu theo tỉ giá tại ngày giao hàng. Công ty B nhận được thanh toán vào ngày 31/3/2014. Tỉ giá tại ngày 31/8/2013 là USD 1=VND 21.180, tại ngày 31/12/2013 là USD 1=VND 21.185 và 31/3/2014 là USD 1=VND 21.220

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tại thời điểm cuối năm tài chính (31/12/2013) Công ty B phải đánh giá lại khoản phải thu này theo tỉ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo tài chính. Do tỉ giá tăng từ VND 21.180/USD lên VND 21.185/USD nên Công ty B có một khoản lãi chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện tại thời điểm 31/12/20135 triệu đồng. Khoản lãi này được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh, nhưng không phải chịu thuế TNDN vì chưa thực hiện. Do vậy khi tính thuế TNDN cho năm 2013, Công ty B đã điều chỉnh giảm khoản thu nhập này trong thu nhập chịu thuế.

Ngày 31/3/2014 Công ty B nhận được tiền thanh toán. Do tỉ giá lúc này đã tăng từ VND 21.185/USD lên VND 21.220/USD, nên Công ty B có thêm một khoản lãi do chênh lệch tỉ giá là 35 triệu đồng (được tính trên cơ sở so sánh với tỉ giá ngày 31/12/2013)

So với thời điểm bán hàng, Công ty B thu được một khoản lãi là 40 triệu đồng do chênh lệch tỉ giá, nhưng về mặt kế toán do Công ty B đã ghi nhận 5 triệu đồng trong năm 2013 nên Công ty B chỉ ghi nhận tiếp 35 triệu đồng vào thu nhập trong năm 2014.

Về phương diện thuế, do khoản lãi chênh lệch tỉ giá 5 triệu được ghi nhận trong Báo cáo thu nhập của năm 2013 chưa chịu thuế thu nhập vì chưa thực hiện nên trong năm 2014 khi khoản lãi này đã được thực hiện (vì khách hàng đã thanh toán) nên Công ty phải cộng khoản này vào thu nhập chịu thuế. Khoản lãi chênh lệch tỉ giá này sẽ được ghi vào chỉ tiêu này – thể hiện là một khoản tăng doanh thu chịu thuế.

Lưu ý: Chỉ các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo Kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc tính toán các khoản lãi đã thực hiện nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm để vào chỉ tiêu này.

ii) Thu nhập thuộc diện chịu thuế TNDN nhưng doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào các quỹ.”

Theo hướng dẫn trên, sau năm thực hiện loại trừ chênh lệch tỷ giá các khoản phải thu trước khi tính thuế TNDN, năm sau, nếu thu được tiền, thì khoản lãi được loại trừ của năm trước, được ghi vào chỉ tiêu B7 để tăng doanh thu chịu thuế của năm sau.

Mời các bạn tham khảo Công văn số 2697/CT-TTHT

Tags: