Nội dung trong bài
Cá nhân tham gia hợp đồng kinh tế, có thể được hưởng những khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng, hoặc lý do nào đó… Vậy những khoản bồi thường này quy định về thuế TNCN như thế nào? Kế toán Thuế Centax xin chia sẻ với các bạn vấn đề này qua bài viết:
Khoản tiền bồi thường không chịu thuế TNCN
1. Căn cứ pháp lý Khoản tiền bồi thường không chịu thuế TNCN
Công văn số 1873/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế
2. Những khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Theo quy định của Luật thuế TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC, những khoản thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
- Thu nhập từ nhận thừa kế;
- Thu nhập từ quà tặng.
Để hiểu rõ cách tính những khoản thu nhập này, mời các bạn tham khảo bài viết:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
2. Khoản tiền bồi thường không chịu thuế TNCN
Theo quy định của Luật thuế TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN không có thu nhập từ bồi thường. Tại công văn 1873/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế, cũng có hướng dẫn cụ thể như sau:
“số tiền bồi thường nêu trên không được quy định cụ thể, chi tiết trong 10 khoản Thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành nên các cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập nhận được nêu trên”
Theo quy định trên, số tiền cá nhân nhận được do được bồi thường khi thực hiện hợp đồng kinh tế, không phải thu nhập chịu thuế TNCN
Mời các bạn tham khảo công văn 1873/TCT-TNCN
Mời các bạn tham khảo thêm những bài viết sau:
Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng mùa vụ, thử việc
Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2017
Điều kiện không khấu trừ thuế TNCN của hợp đồng dưới 3 tháng



