Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Nội dung trong bài

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu - ảnh chính

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Có 02 cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT và tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu. Kế toán Centax xin chia sẻ đối tượng và cách tính thuế GTGTtheo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.

1. Đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên Doanh thu

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu bao gồm:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
  • Hộ, cá nhân kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.”

 2. Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu

 Theo Khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trự c tiếp trên doanh thu như sau:

“ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu..”

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ %

 

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc xác định tỷ lệ tính số thuế GTGT phải nộp trong các trường hợp như sau:

“ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”

Theo Điểm c Khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc xác định doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp này như sau:

“Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.”

Ví dụ:

Công ty TNHH A là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ  hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.

 Chú ý:  

Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán

Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:

“Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.” 

Xem thêm: Bảng danh mục ngành nghề tính thuế theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu (Ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC)

3. Hạch toán kế toán

Theo Khoản 3 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán kế toán đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:

Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá đã có thuế

Nợ TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)
      Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
      Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Khi nộp thuế , hạch toán :

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
      Có TK 1111, 1112

Mời bạn tham khảo các bài viết khác:

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Cách tính thuế GTGT đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý

Hướng dẫn cách lập tờ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu trên HTKK

Tags: