Những quy định về thuế GTGT

Nội dung trong bài

Những quy định về thuế GTGT - ảnh chính

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sịnh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên do tính chất là thuế gián thu, nên các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn phải thu hộ thuế GTGT. Vậy đối tượng, người nộp thuế và quy định về thuế GTGT như thế nào? Kế toán Centax xin trình bày những vấn đề cơ bản nhất về thuế giá trị gia tăng ở bài viết dưới đây.

1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và người nộp thuế giá trị gia tăng 

1.1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng  chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

Theo quy định trên, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên để khuyến khích, định hướng sản xuất và tiêu dùng, có những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế suất, hoặc chịu những thuế suất khác nhau. Để tìm hiểu rõ những đối tượng đó, mời bạn tiếp tục theo dõi bài viết sau:

Những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Trong một số trường hợp, tổ chức hay cá nhân không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng. Mời bạn tham khảo bài viết sau để biết chi tiết hơn về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng.

Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng

1.2. Người nộp thuế giá trị gia tăng

Sau khi xác định đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, suy cho cùng thì ai là người phải nộp thuế giá trị gia tăng?

Theo Điều 3 Thông tư 219/2103/TT-BTC có quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

“ Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu)”

Theo quy định trên, người nộp thuế GTGT là những cá nhân, tổ chức kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT

2. Các phương pháp kê khai tính thuế giá trị gia tăng

Để tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp, người nộp thuế phải lựa chọn và đăng ký phương pháp kê khai tính thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.

Có 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là :

  • Kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
  • Kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Để tìm hiểu rõ về từng phương pháp kê khai tính thuế GTGT mời các bạn theo dõi tiếp :

a. Kê khai tính thuế GTGT  theo phương pháp khấu trừ

Để áp dụng kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu, mời bạn đọc tham khảo bài viết:

Điều kiện kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Theo Khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC  quy định về cách xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ như sau:

Số thuế GTGT phải nộp

=

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Theo Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về cách tính thuế giá trị gia tăng như sau:

“Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.”

Số thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất

Như vậy, để tính được thuế GTGT phải nộp, bạn cần phải tính được thuế GTGT đầu ra. Để tính thuế GTGT đầu ra bạn phải biết được giá tính thuế và thuế suất. Để hiểu rõ về giá tính thuế và thuế suất với những hàng hóa dịch vụ cụ thể , mời các bạn theo dõi tiếp:

Quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng

Các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được áp dụng các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau. Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC ngoài đối tượng không chịu thuế, không phải kê khai tính nộp thuế thì các trường hợp còn lại áp dụng các mức thuế suất giá trị gia tăng như 0%, 5%, 10%. Cụ thể quy định từng cho từng mức thuế suất thế nào? mời bạn tiếp tục theo dõi bài viết sau:

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

Theo khoản 5 điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC Quy định về thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:

“Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

Số thuế GTGT đầu vào để được khấu trừ phải tuân thủ nguyên tắc, điều kiện theo quy định, mời bạn đọc tham khảo các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào ở các bài viết dưới đây.

Các nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Để biết chi tiết hơn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu mời bạn tiếp tục theo dõi 02 bài viết dưới đây:

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Điều kiên khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu

b. Kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Có 02 cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp đó là:

  • Tính trực tiếp trên GTGT
  • Tính trực tiếp trên doanh thu

Để hiểu rõ hơn về đối tượng áp dụng và cách tính của 02 phương pháp này mời bạn tham khảo bài viết sau:

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Cách tính thuế GTGT đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc. đá quý

3. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và một số hoạt động kinh doanh khác được xác định theo quy định của pháp luật. Để biết chi tiết hơn mời bạn tham khảo bài viết sau:

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

4. Hoàn thuế

Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT àm đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách Nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế.

Để biết chi tiết về các trường hợp được hoàn thuế GTGT. Mời bạn theo dõi các bài viết dưới đây

Các trường hợp được hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu

Hoàn thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế GTGT

Thủ tục hoàn thuế GTGT

 

 

 

Tags: