Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của một số trường hợp hàng hóa được coi là xuất khẩu

Nội dung trong bài

Điều kiện khấu trừ , hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của một số trường hợp hàng hóa được coi là xuất khẩu - ảnh chính

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu được áp dụng thuế suất đầu ra là 0%. Tuy nhiên, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cần thỏa mãn một số điều kiện. Kế toán Centax xin chia sẻ Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của một số trường hợp hàng hóa coi như xuất khẩu ở bài viết dưới đây.

1. Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về các trường hợp được coi là xuất khẩu như sau:

“ – Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.

+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+  Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”

Theo quy định trên, thì các trường hợp được coi là xuất khâu gồm:

  • Hàng hóa gia công chuyển tiếp
  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
  • Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài

2. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của các trường hợp hàng hóa được coi là xuất khẩu

2.1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp

Theo Khoản 1 Điểu 17 Thông tư 219/2103/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hành hóa gia công chuyển tiếp như sau:

“ a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.”

Theo quy định trên, thì điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp bao gồm:

  • Hợp đồng gia công xuất khẩu
  • Hóa đơn giá trị gia tăng 
  • Phiếu chuyển tiếp có đủ xác nhận của các bên và xác nhận của Hải quan quản lý
  • Thanh toán qua ngân hàng

2.2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

 Theo  Khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ như sau:

“ a) Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”

Theo quy định trên, thì điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa, hoặc hợp đồng gia công
  • Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan.
  • Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu
  • Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài những giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi

2.3. Hàng hoá, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

Theo Khoản 3 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuât khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài như sau:

“ a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).”

2.4. Hàng hoá, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết.

Theo Khoản 4 Điểu 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ Thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp trên như sau:

“ a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá.
d) Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
e) Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.”

Mời bạn tham khảo các bài viết liên quan sau:

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Tags: