Những đối tượng bị cấm góp vốn, thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Những đối tượng bị cấm góp vốn, thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Luật doanh nghiệp 2014 ra đời tạo ra một khung pháp lý thống nhất cho tất cả chủ thể kinh doanh không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức sở hữu. Quyền tự do kinh doanh dưới góc độ pháp lý, là quyền của chủ thể kinh doanh trong việc lựa chọn lĩnh vực ngành nghề để đầu tư vốn, tự do thành lập doanh nghiệp, tự do chọn loại hình doanh nghiệp….nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên không phải chủ thế nào cũng được phép thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp, Kế toán Centax xin chia sẻ với bạn những đối tượng bị cấm góp vốn, thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành ở bài viết này.

Tại Khoản 2 Điều 18 Luật DN số 68/2014/QH13 quy định về các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Ngươi đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bi cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng chống tham nhũng

Tại Khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 quy định các tổ chức, cá nhân không được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh gồm:

  • Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
  • Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức

Mời bạn đọc xem thêm các bài viết sau:

Quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập các loại hình doanh nghiệp

Thời hạn góp vốn, hạch toán và xử lý khi góp thiếu vốn từ 01/07/2015

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp

Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn

Tags: