Tính thuế TNCN khi có tiền thuế giả định, tiền nhà giả định

Nội dung trong bài

Tính thuế TNCN khi có tiền thuế giả định, tiền nhà giả định - ảnh chính

Các doanh nghiệp khi thuê lao động nước ngoài thường có phụ cấp tiền nhà, hoặc tính lương Net, hoặc trả thay  người lao động một số khoản khác. Nhiều trường hợp, đơn vị chi trả sẽ đưa ra khoản phụ cấp cố định về tiền nhà, tiền thuế trong lương của người lao động. Những trường hợp này, khi tính thuế TNCN, người sử dụng lao động phải tính ” tiền thuế giả định”, ” tiền nhà giả định” theo mức phụ cấp đã thoả thuận. Kế toán Centax xin chia sẻ cách Tính thuế TNCN khi có tiền “thuế giả định”, “tiền nhà giả định”, giúp cho các bạn khi quyết toán thuế TNCN năm 2015 được thực hiện theo đúng quy định.

1. Quy định của thuế TNCN

Điều 14 khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Tính thuế TNCN khi có tiền thuế giả định, tiền nhà giả định - ảnh 1

Trong đó:

– Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

– Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”

Khoản 2,  Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung điểm đ khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

Theo những quy định trên, thì :

  • Trước khi chi trả thu nhập cho người lao động, nếu đơn vị chi trả có phụ cấp tiền nhà và các khoản trả thay khác như tiền thuế, bảo hiểm… thì đơn vị chi trả sẽ khấu trừ trước khi trả thu nhập cho người lao động.
  • Nếu phụ cấp tiền thuê nhà, tiền thuế trả thay được đơn vị chi trả thoả thuận với người lao động theo một số nhất định, thì việc tính các khoản trả thay này, sẽ được xác định theo mức giả định đó.
  • Phụ cấp thuế nhà tính vào thu nhập thực tế khi tính thuế TNCN không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập
  • Thuế TNCN của người lao động, sau khi giảm trừ ” tiền thuế giả định” do thoả thuận trước, sẽ được tính toán số thực phải nộp, đơn vị chi trả sẽ khấu trừ tiếp phần thuế phải nộp của người lao động vượt quá mức giả định.

2. Cách tính thuế TNCN có “tiền thuế giả định”

Ví dụ:

Ông A trong thời gian làm việc ở Việt nam, được xác định là cá nhân cư trú, không có người phụ thuộc. Ông A có hợp đồng lao động với Công ty thuê ông làm việc tại Việt nam mức thu nhập hàng tháng như sau:

Tiền lương : 215 tr

Thuế TNCN được công ty giả định giữ lại : 75.25 tr

Trong tháng 9/2015, ngoài tiền  lương được hưởng, ông có thêm khoản phụ cấp trách nhiệm là 43 tr.

Trong tháng 9/2015 ông A không có đóng góp từ thiện.

Để tính thuế TNCN cho ông A, đơn vị chi trả sẽ tính thu nhập trên tiền thuế giả định của tháng 9/2015 như sau:

Thu nhập thực nhận của ông A là = (215 – 75.25) + 43 = 182.75 ( triệu đồng)

Thu nhập làm căn cứ quy đổi của ông A là = 182.75  – 9 = 173.75 (triệu đồng)

Thu nhập tính thuế của ông A là = (173.75 – 9.85 )/ 0.65 = 252.1538 (triệu đồng)

Thuế thu nhập cá nhân ông A phải nộp = 252.1538 x 0.35 – 9.85 = 78.4038 (triệu đồng ).

Thuế TNCN đơn vị chi trả phải khấu trừ thêm của ông A là : 78.4038 – 75.25 = 3.1538 (triệu đồng)

3Cách tính thuế TNCN có “tiền nhà giả định”

Ví dụ:

Ông A trong thời gian làm việc ở Việt nam, được xác định là cá nhân cư trú, không có người phụ thuộc. Ông A có hợp đồng lao động với Công ty thuê ông làm việc tại Việt nam mức thu nhập hàng tháng như sau:

Tiền lương : 215 tr, phụ cấp trách nhiệm là 43 tr

Thuế TNCN được công ty giả định giữ lại : 75.25 tr

Tiền thuê nhà được công ty giả định là : 40 tr

Thực tế công ty thuê nhà tại Việt nam cho ông A là 55 tr

Trong tháng 9/2015 ông A không có đóng góp từ thiện.

Để tính thuế TNCN cho ông A, đơn vị chi trả sẽ tính thu nhập trên tiền thuế giả định, tiền nhà giả định của tháng 9/2015 như sau:

Bước 1: Xác định tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế của ông A

Thu nhập thực nhận của ông A chưa bao gồm tiền thuê nhà là = (215 – 75.25 – 40) + 33 + 10 = 142.75 ( triệu đồng)

Thu nhập làm căn cứ quy đổi của ông A là = 142.75  – 9 = 133.75 ( triệu đồng )

Thu nhập tính thuế của ông A là = (133.75 – 9.85 )/ 0.65 = 190.61 ( triệu đồng)

Thu nhập chịu thuế của ông Achưa bao gồm tiền thuê nhà = 190.61 + 9 = 199.61 triệu đồng.

Tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của ông A là:

15% tiền thuê nhà = 15% x 199.61 = 29.94 triệu đồng

Bước 2. Xác định thu nhập tính thuế TNCN của ông A

Thu nhập thực nhận của ông A là = (215 – 75.25 – 40) + 33 + 10 + 29.94 = 172.69 ( triệu đồng)

Thu nhập làm căn cứ quy đổi của ông A là = 172.69 + 0 – 9 = 163.69 ( triệu đồng )

Thu nhập tính thuế của ông A là = (163.69 – 9.85 )/ 0.65 = 236.68 ( triệu đồng)

Thuế TNCN ông A phải nộp = 236.68 x 0.35 – 9.85 = 72.99 ( triệu đồng ).

Đơn vị chi trả phải hoàn lại số thuế đã giả định khấu trừ của ông A là :

75.25 – 72.99 = 2.26 ( triệu đồng).

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết sau:

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thuê khoán nhân công

Thuế TNCN với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú

Thuế TNCN của cá nhân cư trú có thu nhập từ bản quyền

Mẫu tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/TNCN

Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân 04/NNG-TNCN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tags: