Hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử

Nội dung trong bài

Hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử - ảnh chính

Từ 1/1/2015 tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Vậy tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử bằng những cách nào? Hồ sơ, thủ tục tiến hành là gì? Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử ở bài viết này.

1. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử

Tại Điều 35 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP có quy định về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử như sau:

“ 1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy”

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ

Tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đồng thời các yêu cầu sau:

  • Có đầy đủ giấy tờ và nội dung giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tư được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy
  • Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử
  • Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp

3. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng

Tại Điều 37 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng như sau:

– Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký vào hồ sơ đăng ký điện tử và thành toán lê phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

– Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử

– Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ

– Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh

Tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 78/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh như sau:

– Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.

– Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

– Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.

– Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.

Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.

– Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định

– Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định trên cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Mời bạn tham khảo các bài viết có liên quan khác:

Quy định của luật doanh nghiệp về việc góp vốn bằng tài sản

Quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập các loại hình doanh nghiệp

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội theo Luật doanh nghiệp

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp

Tags: