Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN - ảnh chính

Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường phải đi vay vốn và trả lãi vay. Tuy nhiên, không phải khoản chi phí lãi vay nào cũng được tính và chi phí được trừ. Để được tính vào chi phí được trừ, lãi vay bị khống chế bởi 2 điều kiện:

– Vay của tổ chức cá nhân không phải là tổ chức tín dụng : Khống chế mức lãi suất

– Vay khi vốn điều lệ chưa góp đủ : Không được tính lãi vay vào chi phí

Kế toán Centax xin chia sẻ những khoản chi phí lãi vay không được tính là chi phí được trừ theo qui định mới nhất ở bài viết dưới đây

1. Mức lãi suất được tính vào chi phí được trừ

Doanh nghiệp được phép vay vốn của tất cả các tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi. Với tổ chức tín dụng, lãi suất tiền vay của doanh nghiệp được tính đủ vào chi phí được trừ. Nhưng nếu doanh nghiệp vay vốn của các tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, thì không được tính đủ lãi tiền vay vào chi phí được trừ, nếu lãi suất vượt quá 1.5 lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố

Theo Điểm 2.17 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung như sau:

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Ví dụ:

Công ty A đi vay tiền của cá nhân 500 triệu đồng với lãi suất trả cho cá nhân là 1,5%/tháng

Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là 0,8%/tháng

Vậy chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân 01 tháng là 500 triệu đồng x 1,5% = 7,500,000 đồng/tháng

Chi phí lãi vay được trừ: 0,8% x 150% x 500 triệu đồng = 6.000.000 đồng/tháng

Chi phí lãi vay không được trừ: 7,500,000 – 6,000,000 = 1,000,000

2. Vay vốn khi phần vốn điều lệ chưa góp đủ

Theo Điểm 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định về những khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN có quy định như sau:

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

 Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi  không được trừ.

 – Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

  • Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
  • Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Ví dụ:

Vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty A là 1,8 tỷ đồng. Các thành viên cố đông đã góp 1 tỷ đồng (còn thiếu 800 triệu đồng). Công ty đi vay vốn 1 tỷ đồng với lãi suất 10%/tháng

Vậy, lãi suất phải trả là 1 tỷ x 10% = 10 triệu đồng/tháng

Lãi suất không được trừ (do còn thiếu 800 triệu đồng) là 800 x 10% =  8 triệu đồng

Lãi suất được trừ là (10 – 2)= 8 triệu đồng

Mời bạn tiếp tục theo dõi các khoản chi phí không được trừ khác qua bài viết sau: Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Tags: