Hỏi Đáp 118

Câu hỏi 1:

Người bán hàng muốn đơn vị mua trả nợ thay (trả tiền mua hàng qua bên thứ ba) như vậy chứng từ thanh toán có được coi là hợp lệ hay không? Cần có thủ tục pháp lý nào?

Trả lời:

Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC  tại Điều 15, Khoản 4 quy định như sau:

“a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.”

Căn cứ theo quy định trên thì: Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

Câu hỏi 2:

Thuế GTGT mua vào của hàng hóa tồn kho hết hạn sử dụng đã xử lý (hủy) có được khấu trừ hay không?

Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất”

Tại tiết b, tiết c điểm 2.1 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số  78/2014/TT-BTC quy định như sau

“b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:

c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm … và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hàng hóa chịu thuế GTGT tồn kho bị hư hỏng không sử dụng được phải hủy bỏ do hết hạn sử dụng không được bồi thường, nếu đảm bảo các thủ tục và hồ sơ quy định tại tiết b, tiết c điểm 2.1 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị hư hỏng này được khấu trừ toàn bộ và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Câu hỏi 3:

Công ty tôi thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và có thành lập 02 chi nhánh từ dự án đầu tư của Doanh nghiệp và thuộc trường hợp kê khai thuế GTGT riêng theo quy định. Vậy 2 chi nhánh trực thuộc có được thực hiện kê khai thuế theo phương pháp kê khai của Doanh nghiệp không?

Trả lời:

Tại khoản 4, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định như sau:

“4. Các trường hợp khác:

b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động…”

Theo quy định trên thì 02 chi nhánh của Công ty được thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Câu hỏi 4:

Công ty có tự khai thác đá và tiếp tục xuất dùng nội bộ để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là xi măng thì khi xuất đá để phục vụ cho sản xuất có phải tính nộp thuế GTGT?

Trả lời:

Tại khỏan 2, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định như sau:

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT”.

Vậy, căn cứ theo quy định nêu trên trường hợp công ty khai thác đá sau đó xuất đá xuất vào khâu tiếp tục sản xuất kinh doanh ra sản phẩm là xi măng thì Công ty không phải tính nộp thuế GTGT ở khâu xuất đá vào tiếp tục sản xuất xi măng.

 

Tags: