Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp tôi đang xây dựng trường mầm non tư thục, tất cả hàng hoá mua vào như: gạch, đá, cát, sỏi, tôn lợp, thiết bị điện, nước đều có hóa đơn GTGT. Doanh nghiệp có được kê khai khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn vật liệu xây dựng mua vào không?
Trả lời:
Tại Khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
-Tại Khoản 13, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật …; nuôi dạy trẻ …”
-Tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT…”.
– Tại khoản 9, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.
Căn cứ theo quy trên, doanh nghiệp xây dựng trường mầm non tư thục thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, vật tư mua vào để xây dựng trường học không được khấu trừ thuế GTGT mà được tính vào nguyên giá của TSCĐ theo quy định trên.
Câu hỏi 2:
Công ty tôi thành lập vào tháng 5/2014 vì chưa đủ điều kiện theo phương pháp khấu trừ nên đã hạch toán và kê khai theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Khi Thông tư 119/2014/TT-BTC có hiệu lực thì Doanh nghiệp có được chuyển sang phương pháp khấu trừ không? Nếu chuyển được sang phương pháp khấu trừ thì hoá đơn đầu vào từ tháng 6 đến tháng 8 đã kê khai thì xử lý như thế nào?
Trả lời:
Tại Khoản 14 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế”.
Tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 3; 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC :
“ 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
…Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
…”
Căn cứ theo quy định trên, kể từ ngày 01/9/2014 Thông tư số 119/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các quy định tại Khoản 3, Điều 3 tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì được chuyển sang đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và các hoá đơn đầu vào từ tháng 6 đến tháng 8 đã kê khai tại trước thời điểm Thông tư số 119/2014/TT-BTC có hiệu lực thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT khi chuyển sang kê khai theo phương pháp khấu trừ.
Câu hỏi 3:
Công ty có hoá đơn GTGT cả thuế là 110 triệu, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 99 triệu, thanh toán bằng tiền mặt 11 triệu? Vậy phần giá trị 90 triệu có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và phần thuế GTGT là 9 triệu có được khấu trừ thuế không? Hay cả hoá đơn đều không được tính vào chi phí, khấu trừ thuế GTGT?
Trả lời:
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định như sau:
“… Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ theo quy định nêu trên, Công ty chỉ được tính vào chi phí hợp lý (nếu đáp ứng được quy định nêu tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) và khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng là 9 triệu với phần phần thanh toán không dùng tiền mặt số tiền 99 triệu đồng (giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT).
Câu hỏi 4:
Tiền ăn ca công ty tôi trả cho nhân viên là 980.000đ/ tháng/người có trong quy chế tiền lương của công ty thì có được miễn thuế TNCN toàn bộ không?
Trả lời:
Tại khoản 3 điều 4 Thông tư số 10/2012/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động không vượt quá 680.000 đồng/ người/ tháng ”
Theo điểm g5, khoản 2, điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về những khoản phụ cấp theo lương của người lao động có quy định:
“g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. “
Căn cứ theo các quy định trên khoản phụ cấp ăn ca dưới 680.000 đồng/người/tháng không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, đối với khoản phụ cấp vượt mức quy định của Bộ LĐTBXH thì phần vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của thu nhập cá nhân.
Câu hỏi 5:
Đơn vị tôi là 01 chi nhánh trực thuộc công ty A, kê khai thuế GTGT độc lập. Doanh thu của chi nhánh 01 năm dưới 50 tỷ, nhưng doanh thu của toàn công ty trên 50 tỷ? Chúng tôi kê khai thuế GTGT theo tháng hay quý? Doanh thu 01 năm dưới 50 tỷ muốn kê khai thuế theo tháng có đựơc không?
Trả lời:
Tại Điều 15,Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định.
“Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
…
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng…
b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
– Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
– Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.”
Căn cứ theo quy định trên, Chi nhánh khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không cùng tại trụ sở chính của Công ty thì xác định Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng chi nhánh nếu doanh thu năm trước liên kề của chi nhánh từ 50 tỷ đồng trở xuống thì chi nhánh khai theo quý. Trường hợp chi nhánh đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC.


