Câu hỏi 1:
Công ty của tôi có tài sản cố định là chiếc xe vận tải hàng hoá, Theo khung trích khấu hao thì tối thiểu là 6 năm, tối đa là 10 năm, xe vận tải này thường xuyên hoạt động kinh doanh. Công ty kéo dài thời gian trích khấu hao là 23 năm. Vậy khi số trích khấu hao đó phân bổ vào chi phí SXKD thì có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Căn cứ khoản 3, Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn chê độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định:
“3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
– Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
– Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản);
– Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
– Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định:
– Bộ Tài chính phê duyệt đối với:
+ Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
+ Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
– Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.”
Căn cứ quy định trên, Công ty bạn muốn kéo dài thời gian trích khấu hao TSCĐ, phải thực hiện đúng quy định khoản 3, Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC nêu trên thì số trích khấu hao TSCĐ được trừ vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Doanh thu xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Câu hỏi 2:
Công ty tôi hiện đang áp dụng khấu hao tài sản có định theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Nhưng trong năm nay có một số tài sản công ty muốn thay đổi thời gian khấu hao nhưng thời gian thay đổi vẫn nằm trong khung quy định của thông tư 45/2013 có được không?
Trả lời:
Căn cứ điểm c, khoản 3, Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT- BTC quy định như sau:
“3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.”
Căn cứ quy định trên, Công ty bạn kéo dài thời gian trích khấu hao tài sản cố định nhưng phải bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Tính Khấu hao Tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng trong excel
Cách trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Câu hỏi 3:
Công ty tôi có tài sản cố định là xe beng mua lại và công ty đã trích khấu hao 4 năm, trong đó công ty đã khấu hao được 2 năm và hiện nay thì tạm ngừng trích khấu hao vì không tham gia hoạt động kinh doanh vì không có công trình. Vậy cho tôi hỏi, công ty đang ngừng trích KHTS trên khi không tham gia hoạt động có hợp lý không?
Trả lời:
Theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.2, Tiết a, i quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.”
Căn cứ khoản 1; khoản 11, Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.
“1.Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao”
“11.Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này”.
Căn cứ quy định trên Công ty bạn có TSCĐ là chiếc xe ben tạm ngừng trích khấu hao vì không tham gia hoạt động kinh doanh. Nếu việc phải tạm thời dừng vì không có công trình (không tham gia hoạt động kinh doanh) quá 12 tháng mà không tiếp tục sử dụng, thì Công ty bạn không phải trích khấu hao theo quy định.
Cách trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
Cách trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Câu hỏi 4:
Công ty của em là 100% FDI bắt đầu hoạt động từ năm 2010. Vào cuối năm 2010, Công ty có ký hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất của Ban quản lý Khu Công nghiệp mảnh đất với diện tích 10.000 m2 và đã thanh toán một lần hết số tiền này. Tuy nhiên vì chưa sử dụng đến mảnh đất nên Công ty không tiến hành phân bổ chi phí. Đến cuối năm 2012 Công ty và BQL khu công nghiệp đã ký lại hợp đồng thuê mảnh đất mới với diện tích 30.000 m2 và trả lại diện tích đất trên cho khu công nghiệp với điều khoản thanh toán là cấn trừ số tiền thuê đất trước kia Công ty đã thanh toán cho khu công nghiệp. Vậy Quyền sử dụng đất trên có được xem là TSCĐ vô hình của Công ty không hay được xem là chi phí trả trước?
Trả lời:
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 2, Điểm đ quy định về TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất như sau:
“- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
…..
– Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.”
Căn cứ vào quy định trên, bạn xem xét với trường hợp thuê đất của Công ty, nếu BQL khu công nghiệp có cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thì được ghi nhận là TSCĐ vô hình (hạch toán vào TK 213), còn nếu không thì bạn hạch toán vào TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn. Việc hạch toán vào TK nào không phụ thuộc vào điều khoản thanh toán tiền thuê đất giữa Công ty và KCN.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần May Nam Hà
Kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty Truyền tải Điện 1
Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Câu hỏi 5:
Tôi mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất để làm văn phòng giao dịch thì phải xác định nguyên giá TSCĐ như thế nào?
Trả lời:
Tại Tiết a, Khoản 1, điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về xác định nguyên giá của TSCĐ như sau:
“…
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.”
Căn cứ theo quy định trên thì xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình sẽ bằng giá trị thực tế mua cộng với các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản hữu hình vào sử dụng. Còn giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình (nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC).
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình
Các trường hợp giảm tài sản cố định hữu hình


