Câu hỏi 1:
Tôi mua một chiếc ô tô cũ từ Miền Nam có giá trị là 300.000.000 đồng thuế trước bạ là 6.000.000 đồng cộng với chi phí vận chuyển 15.000.000 đồng lãi trả ngân hàng là 3.000.000 đồng/tháng. Như vậy những khoản chi phí nào được tính để xác định nguyên giá TSCĐ?
Trả lời:
Tại Tiết a, khoản 1, điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ như sau:
“a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác”.
Vậy nguyên giá TSCĐ hữu hình trong trường hợp mua sắm này bao gồm giá: mua thực tế là 300.000.000 đồng; lệ phí trước bạ: 6.000.000 đồng; chi phí vận chuyển 15.000.000 đồng.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Mẫu tờ khai lệ phí trước bạ
Câu hỏi 2:
Doanh nghiệp có phát sinh chi phí để có tài sản không thuộc tài sản cố định, lợi thế kinh doanh là 200.000.000 đồng, nguyên giá lợi thế kinh doanh là 6.000.000.000 đồng. Vậy chi phí phân bổ là 200 triệu hay 6 tỷ?
Trả lời:
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại điều 6, khoản 2, điểm 2.16 và điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định về các chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
“Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu… thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.”
Căn cứ theo quy định trên thì chi phí để có lợi thế kinh doanh không thuộc tài sản cố định được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp chi 200 triệu đồng để có lợi thế kinh doanh không thuộc TSCĐ thì được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Tiền lương, tiền thưởng không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Câu hỏi 3:
Công ty em mua một bộ máy vi tính với số tiền như sau:
Cộng tiền hàng : 10.136.364. Thuế VAT 10% : 1.013.636. Tổng cộng thanh toán : 11.150.000. Vậy em phải định khoản nghiệp vụ này như thế nào?
Trả lời:
Công ty bạn mua máy tính về thường đem vào sử dụng ngay. Bạn định khoản nghiệp vụ đó như sau:
Nợ TK 242: 10.136.364
Nợ TK 133: 1.013.636
Có TK 331: 11.150.000
Định kỳ bạn phân bổ vào chi phí :
Nợ TK 642
Có TK 242
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ chứng từ hạch toán kế toán TSCĐ, CCDC (Phần 1)
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ chứng từ hạch toán kế toán TSCĐ, CCDC (Phần 2)
Câu hỏi 4:
Đơn vị Xây dựng cơ bản mua TSCĐ chưa sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh do chưa có công trình. Nhưng theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 thì “tất cả các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao”. Vậy chi phí khấu hao của TSCĐ này trong thời gian chưa sử dụng được hạch toán như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
…
2.Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp…
9.Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp…”
Tại Điểm 2.2, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN.
“2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. ”
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp tài sản cố định mới mua không đưa vào sử dụng thì công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại thông tư 45/2013/TT-BTC. Chi phi khấu hao TSCĐ chưa sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp thì không được tính vào chi phí được trừ để xác định thuế TNDN khi Quyết toán thuế TNDN.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình
Câu hỏi 5:
Khi làm quyết toán thuế TNCN mới đăng ký người phụ thuộc, nhưng đăng ký trước ngày 31/3/2016. Vậy năm 2015 khi quyết toán có được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đó không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Căn cứ theo quy định trên nếu trong năm người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế năm 2015 và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác như ông, bà, cô, cậu, chú dì… thì thời gian đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2015.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Các khoản giảm trừ gia cảnh


