Hỏi Đáp 125

Câu hỏi 1:

Số tiền quyết toán thuế TNCN năm 2015 công ty nộp thừa thì Công ty xin được bù trừ cho những lần nộp tiền thuế TNCN phát sinh hàng tháng được không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 33, Khoản 2 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:

“2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp sau khi quyết toán thuế TNCN có số thuế nộp thừa, Công ty được bù trừ với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì Công ty gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hoàn thuế theo quy định.

Bài viết liên quan:Có được bù trừ tiền thuế nộp thừa của các loại thuế không?

Câu hỏi 2:

Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 3 tháng với người lao động và có bản cam kết với mức lương là 9 triệu đồng trên tháng thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm i quy định về khấu trừ thuế như sau:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ theo quy định trên nếu người lao động chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập nhưng ước tính tổng mức thu nhập của cá nhân là 9 triệu, cá nhân đã làm cam kết mẫu số 02/CK-TNCN (theo thông tư 92/2015/TT-BTC) thì tạm thời doanh nghiệp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đó.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan về khấu trừ thuế TNCN tại đây:

Thời gian thử việc có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không

Tài sản cố định góp vốn có khấu trừ thuế GTGT và tính khấu hao vào chi phí được trừ không?

Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động không?

Thanh toán vào tài khoản bên bán không đăng ký với cơ quan thuế sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào

Câu hỏi 3:

Nếu hai người nộp thuế cùng đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc của 1 người và mỗi người nộp thuế kê khai giảm trừ 50% mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc của 1 người có được không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

“c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

Căn cứ theo quy định trên mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế. Nếu hai người nộp thuế cùng có chung người phụ thuộc thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh chứ không được hai người nộp thuế cùng đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc của 1 người và mỗi người nộp thuế kê khai giảm trừ 50% mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc của 1 người.

Vậy những khoản nào là giảm trừ gia cảnh? Mời bạn đọc tham khảo bài viết tại đây:

Các khoản giảm trừ gia cảnh

Bài viết liên quan:Hướng dẫn lập mẫu 09-3PL-TNCN giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Câu hỏi 4:

Những nhân viên có thu nhập từ tiền công, tiền lương ở 1 công ty khác trước khi làm việc tại công ty thì cá nhân đó tự làm quyết toán thuế TNCN hay công ty quyết toán thay cho họ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC tại Điều 26, Khoản 2, Điểm d quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:

“d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

Căn cứ theo quy định trên công ty bạn có nhân viên có thu nhập ở công ty khác trước khi làm việc tại công ty bạn thì không được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN. Cá nhân đó phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.

Câu hỏi 5:

Trong những trường hợp nào thì cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 tại Điều 8, Khoản 2 quy định về cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:

“a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Căn cứ theo quy định trên cá nhân được hoàn thuế khi nằm trong các trường hợp trên. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế, và thực hiện theo năm.