Câu hỏi 1
Sau khi đã nộp thuế TNDN, lợi nhuận của Công ty TNHH được chia cho các thành viên góp vốn. Vậy phần thu nhập cá nhân các thành viên được nhận có đóng thuế TNCN không? Và mức đóng bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 6, Điều 11, Chương III của Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm c khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 10 quy định Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.”
Căn cứ theo các quy định trên, lợi nhuận được chia cho các thành viên góp vốn vào công ty TNHH (trừ công ty TNHH 1 thành viên) là khoản thu nhập chịu thuế TNCN với mức thuế suất toàn phần là 5%.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Câu hỏi 2:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép lao động có cần đăng ký mã số thuế TNCN?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 24, Khoản 1, Điểm b quy định về đối tượng đăng ký thuế như sau:
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
“2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.”
Căn cứ theo quy định trên cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký mã số thuế TNCN.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Quy định kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có MST
Thủ tục đăng ký mã số thuế TNCN
Câu hỏi 3:
Công ty có kê khai khấu trừ 10% cho thu nhập từ bốc thăm trúng thưởng cho khách hàng do Công ty tổ chức nhưng thông tin CMND và MST của đối tượng nhận quà không có. Công ty đã kê khai vào mẫu 05-2KK có đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21 Khoản 2 tiết b.1 sửa đổi bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
…..
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên Công ty có chương trình khuyến mại bốc thăm trúng thưởng theo quy định của Luật Thương mại, Công ty trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của người trúng thưởng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và thực hiện kê khai thuế theo mẫu số 06/TNCN và quyết toán mẫu số 06/KK-TNCN. Công ty không kê khai vào mẫu số 05-2/BK-TNCN vì đây là bảng kê kèm theo tờ khai 05/KK-TNCN quyết toán thuế TNCN dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Khi chi trả thu nhập, phải có đầy đủ thông tin về người có thu nhập và MST thu nhập cá nhân
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Thuế TNCN với cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Thuế TNCN với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú
Câu hỏi 4:
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản có phải quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 3 quy định về khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như sau:
“a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.”
Căn cứ theo quy định trên cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cá nhân thực hiện khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh và không khai quyết toán thuế.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Mẫu thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng vốn 04/TBT-CNV-TNCN
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Câu hỏi 5:
Anh (chị) cho em hỏi Công ty em cuối năm có làm mẫu 05-3/TNCN theo hướng dẫn nhưng lại nhận được thông báo trùng thông tin giấy tờ tùy thân với MST…..,vậy giờ em muốn tra cứu mã số thuế thông tin của người phụ thuộc thì làm cách nào ah, và có phải đăng ký lại không ah. Mong được chỉ giúp ah.
Trả lời:
Mỗi người có một mã số thuế. Mã số thuế này được cấp trên cơ sở giấy tờ tùy thân và số chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu của người đó.
Số CMND có những người bị trùng nhau, tên tuổi cũng có những người trùng nhau, nhưng rất ít người trùng cả số CMND , tên tuổi và nơi cư trú.
Khi bạn thấy có những thông tin trùng nhau của người phụ thuộc, thì bạn cần kiểm tra lại xem MST các thông tin có đúng là người của công ty bạn đang kê khai không? nếu không phải, thì bạn làm thủ tục đăng ký MST cho họ. Nếu đúng người của công ty bạn đang kê khai, thì MST đó chính là của họ.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Quy định kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có MST
Công văn số 7850/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp MST cho người phụ thuộc


