Câu hỏi 1:
Năm 2009 tôi có đăng ký mã số thuế TNCN ở công ty A đến năm 2014 tôi nghỉ việc ở công ty A chuyển sang công ty khác. Khi tôi đăng ký kê khai thuế TNCN thì bị trùng mã số thuế. Vậy tôi phải làm thủ tục gì để chuyển mã số thuế TNCN sang công ty mới?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 80/2012/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 3 quy định nguyên tắc cấp mã số thuế như sau:
“Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.”
Căn cứ theo quy định trên cơ quan thuế chỉ cấp mã số thuế cá nhân 1 lần cho cá nhân sử dụng suốt đời. Do vậy mỗi cá nhân khi chuyển nơi làm việc thì vẫn được sử dụng MST đã được cơ quan thuế cấp để sử dụng, mà không phải đăng ký cấp MST cá nhân mới khi thay đổi nơi làm việc.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết có liên quan:Thủ tục đăng ký mã số thuế TNCN
Câu hỏi 2:
Tôi đăng kí mã số thuế cá nhân cho nhân viên. Tôi đăng kí qua trang web : tncnonline.com. Tôi đăng kí cách đây 4 ngày, hôm nay vào lại trang web để tải file mã số thuế cá nhân thì thấy hiện câu : “đã phê duyệt”như vậy là sao? Danh sách tôi gửi lên có được cấp mã số thuế không?
Trả lời:
Khi đăng ký mã số thuế cá nhân, sau khi bạn gửi file qua mạng thì bạn phải in cả bản giấy gửi lên cơ quan thuế. Khoảng 10 ngày sau bạn vào trang tncnonline.com.vn để tải kết quả mã số thuế mà cơ quan thuế trả về.
Câu ” đã phê duyệt” là cơ quan thuế trả lời đã phê duyệt hồ sơ xin cấp MST của bạn. Bạn tìm vào kết quả để tải file kết quả về.
Bài viết liên quan: Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế của cá nhân
Câu hỏi 3:
Trình tự quyết toán thuế TNCN như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 3 điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết b.2 khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về hồ sơ khai quyết toán như sau:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Vậy căn cứ vào quy định trên, khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với:
+Cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN kèm theo các giấy tờ như quy định.
+Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN
Mời bạn tham khảo bài viết liên quan đến quyết toán tại đây:
Quy định kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có MST
Một số lưu ý về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2015
Mẫu biểu quyết toán thuế TNDN và thuế TNCN năm 2015
Những lưu ý điều chỉnh số liệu sau khi quyết toán thuế
Hướng dẫn kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân không cư trú
Câu hỏi 4:
Công ty tôi đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 9 năm 2014, nhưng tính ra thì người nộp thuế đó mức thu nhập chưa tới 9tr đồng/tháng. Vậy có cần phải đăng ký mã số thuế cá nhân cho người phụ thuộc nữa không ạ?
Trả lời:
Nếu thu nhập của người lao động chưa tới mức chịu thuế, thì không cần đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Tuy nhiên, để phòng trường hợp có thu nhập từ tiền lương, tiền công hay kinh doanh trong năm, thì nên đăng ký Mã số thuế cho người phụ thuộc kịp thời.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan đến người phụ thuộc tại đây:
Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc qua mạng mới nhất
Công văn số 7850/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp MST cho người phụ thuộc
Câu hỏi 5:
Khi doanh nghiệp mua hàng thủy sản trên 100 triệu đồng/năm thì tính và thu nộp thuế TNCN của người bán hàng như thế nào, có cần các chứng từ gì chứng minh hay nộp thuế cho người bán không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 5, Điều 21, Chương II Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
“ Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.”
Nghị định 12/2015/NĐ-CP tại điều 2, Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
…..
4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.”
Căn cứ theo quy định trên đối với hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % của ngành phân phối, cung cấp hàng hóa là 0,5%.
Vậy khi lập tờ khai thuế cách làm là gì? Mời bạn đọc tham khảo bài viết tại đây:
Cách lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-TNCN trên HTKK 3.3.4


