Hỏi Đáp 129

Câu hỏi 1:

Công ty tôi có được quyết toán thuế TNCN của 1 cá nhân làm 3 đơn vị ủy quyền cho cơ quan quyết toán thay hay không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 26, Khoản 2 quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:

“d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên thì không được uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho đơn vị trả thu nhập quyết toán thuế thay, mà cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên phải thực hiện tự quyết toán thuế cá nhân.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản

Câu hỏi 2:

Tôi sinh con vào tháng 8/2014 nhưng đến tháng 03/2015 mới đăng ký người phụ thuộc, vậy tôi được tính giảm trừ từ thời điểm nào?

Trả lời:

Tại tiết c.2.3 điểm c, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

“Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc”

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp sinh con tháng vào 8/2014 nhưng đến tháng 3/2015 mới đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế thì vẫn được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2014.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ thai sản

Các trường hợp uỷ quyền quyết toán thuế TNCN

Câu hỏi 3:

Công ty tôi có các cá nhân ký hợp đồng lao động thời vụ từ 3 tháng trở lên đến dưới 12 tháng, các cá nhân này không có mã số thuế, thì công ty tôi có phải quyết toán cho những đối tượng này không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 26, chương IV, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:

“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

Căn cứ hướng dẫn trên, đơn vị chi trả thu nhập vẫn phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại nguồn cho cá nhân đó.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các trường hợp uỷ quyền quyết toán thuế TNCN

Những cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN năm 2015

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập trong khu kinh tế

Câu hỏi 4:

Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thu nhập tính thuế TNCN có bao gồm cả phần thu nhập từ phần hỗ trợ thu hút, hỗ trợ % khu vực không?

Trả lời:

Tại tiết b.5 điểm b, điểm a khoản 2 Điều 2, chương I, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế như sau:

“ Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền”.
“ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
… Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. Phụ cấp đặc thù ngành nghề.”

Căn cứ hướng dẫn trên thì thu nhập chịu thuế TNCN không bao gồm phần thu nhập từ phần phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động

Câu hỏi 5:

Công ty chúng tôi có trường hợp: Người phụ thuộc đã già yếu 90 tuổi và cụ không có chứng minh thư nhân dân. Vậy chúng tôi phải là thế nào để được cấp mã số thuế người phụ thuộc cho cụ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c quy định nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

“c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.”

Căn cứ theo quy định trên thì người nộp thuế để được giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế phải có mã số thuế và người phụ thuộc cũng phải có mã số thuế. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp đăng ký Người phụ thuộc và hồ sơ chứng minh Người phụ thuộc cho tổ chức trả thu nhập, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được lưu tại tổ chức trả thu nhập. Việc khai thông tin người phụ thuộc từ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải có chứng minh thư hoặc hộ chiếu, do đó để đảm bảo quyền lợi cho cá nhân nộp thuế khi tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ 14 tuổi trở lên, bắt buộc phải có chứng minh thư nhân dân. Do đó, để được cấp mã số thuế thì điều kiện bắt buộc phải có chứng minh thư nhân dân, vì vậy Công ty phải yêu cầu cá nhân nộp thuế đó lập hồ sơ xin cấp chứng minh thư nhân dân cho người phụ thuộc theo quy định.

Mời các bạn tham khảo bài viết:

Người phụ thuộc được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh

Các khoản giảm trừ gia cảnh

Hướng dẫn lập mẫu 09-3PL-TNCN giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc