Câu hỏi 1:
Xin cho hỏi hóa đơn xuất khuyến mãi cho khách hàng 01 xe gắn máy thì khách hàng đó có chịu thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 15, Khoản 1 quy định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:
“b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.”
Căn cứ theo quy định trên thì đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào thì phần vượt trên 10 triệu phải chịu thuế TNCN.
Mời các bạn tham khảo thêm bải viết về thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: Thuế TNCN với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú
Thuế TNCN với cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
Câu hỏi 2:
Các cá nhân cho thuê nhà từ 31/12/2014 trở về trước đã khai và nộp thuế cho các hợp đồng này cho cả thời gian sau 01/01/2015 thì có điều chỉnh kê khai lại theo quy định mới không?
Trả lời:
Căn cứ theo Công văn số 17526 /BTC-TCT của Bộ Tài Chính về việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định như sau:
“Đối với trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp”
Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân cho thuê nhà trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định thì không điều chỉnh lại số thuế đã khai và đã nộp theo quy định mới.
Mời các bạn tham khảo bài viết: Cách tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê nhà có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm
Câu hỏi 3:
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc nộp tại thời điểm nào?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c.2 quy định giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:
“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Căn cứ theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký người phụ thuộc được nộp trước khi quyết toán thuế. Riêng đối với người phụ thuộc khác là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội… thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế., quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Mời các bạn tham khảo bài viết: Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
Câu hỏi 4:
Đối với cá nhân kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT thì có phải chịu thuế TNCN không và việc tính thuế cho các đối tượng này sẽ thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Luật 71/2014/QH13 tại Điều 2, Khoản 4 Sửa đổi Điều 10 Luật số 04/2007/QH11 như sau:
“Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a)Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”
Căn cứ theo quy định trên cá nhân kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT thì doanh thu phát sinh từ hoạt động không chịu thuế GTGT này vẫn chịu thuế TNCN. Cá nhân tính thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Câu hỏi 5:
Cá nhân đang có hợp đồng lao động không thời hạn tại công ty được chi trả lương, nhưng đồng thời cũng là thành viên góp vốn sáng lập ra công ty. Cuối năm 2014 đơn vị có chi thưởng cho một số thành viên vừa là cán bộ nhân viên tại đơn vị có người được thưởng trên 2 triệu có người vài trăm ngàn. Công ty thực hiện như sau có đúng không?
– Đối với cá nhân nhận từ 2 triệu trở lên khấu trừ 10%
– Đối với cá nhân dưới 2 triệu không khấu trừ và không tính vào thu nhập chịu thuế
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm b quy định như sau:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ theo quy định trên đối với cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên hoặc không xác định thời hạn thì tất cả các khoản chi trả tiền lương, tiền thưởng không phân biệt trên hay dưới 2 triệu đồng mỗi lần chi trả đều cộng vào thu nhập tiền lương tiền công của tháng nhận tiền lương, tiền thưởng để tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, không khấu trừ 10% trên tiền thưởng nhận được từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Mời các bạn tham khảo bài viết:
Thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú
Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú


