Hỏi Đáp 132

Câu hỏi 1:

Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị và có thêm thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng nên không phải quyết toán thuế TNCN. Trường hợp thu nhập bình quân trong năm trên 10 triệu đồng thì có cần quyết toán thuế TNCN cho cá nhân đó không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 26, Khoản 2, Điểm c quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
…..
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ theo quy định trên nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị và có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng thì cá nhân tự quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp hay được hoàn trả.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Từ 1/1/2016 hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mới tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi 2:

Tôi may mắn được thưởng 20 triệu đồng khi mua hàng tại siêu thị điện máy? Vậy tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền trúng thưởng này không ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 6 quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
…..
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 15 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận
tiền thưởng.”

Căn cứ theo các quy định trên khoản thu nhập từ trúng thưởng có giá trị là 20 triệu đồng khi mua hàng tại siêu thị điện máy là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Thuế TNCN với cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Thuế TNCN với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú

Câu hỏi 3:

Tôi là một trong những cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần A. Nay tôi muốn bán vốn góp của mình thì khoản thu nhập đó có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 3 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
…..
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
Căn cứ theo quy định trên thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Cách tính thuế TNCN của cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp

Câu hỏi 4:

Tôi có cho ông P vay một khoản tiền, hai bên làm hợp đồng vay có công chứng. Vậy tôi phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ khoản tiền lãi cho vay này không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 3 quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên thì tiền lãi cho vay được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn. Do vậy, bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ khoản tiền lãi cho ông P vay.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Không được tính lãi vay vào chi phí được trừ nếu doanh nghiệp tồn nhiều tiền mặt

Những điểm lưu ý về thu lãi tiền cho vay

Câu hỏi 5:

Vợ tôi không đi làm mà ở nhà trông con, làm việc gia đình thì có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân của tôi không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
…..
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Căn cứ theo quy định trên thì vợ của bạn không được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh cho bạn khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 02/ĐK-NPT-TNCN

Mẫu bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 02-1/BK-QTT-TNCN

Người phụ thuộc được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh

Các khoản giảm trừ gia cảnh