Hỏi Đáp 134

Câu hỏi 1:

Những khoản thu nhập nào là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Thông tư số 111/2013/TT-BTC tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Bạn tham khảo quy định đó để xác định những khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động

Câu hỏi 2:

Thành viên góp vốn trong các Công ty TNHH hai thành viên trở lên nhận lãi chia sau khi nộp thuế TNDN có phải nộp thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ Nghị Định số 12/2015/NĐ-CP tại Điều 2, Khoản 4 Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP như sau:
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Căn cứ theo quy định trên thì khoản thu nhập nhận được từ việc góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì phải chịu thuế TNCN về đầu tư vốn theo quy định.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi 3:

Công ty tôi ký hợp đồng lao động thời vụ thuê lao động bảo vệ 2 tháng  nếu đạt yêu cầu mới ký hợp đồng dài hạn. Vậy tính thuế và kê khai quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/2013 quy định về khấu trừ thuế như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
…..
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ theo quy định trên nếu công ty ký hợp đồng với người lao động thử việc 2 tháng thì công ty thực hiện khấu trừ thuế đối với mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân đó. Trường hợp cá nhân đó làm bản cam kết chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng trên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân đó sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân đó.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết sau:

Quyết toán thuế TNCN từ tiền lương đối với cá nhân chưa có mã số thuế

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

Những cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN năm 2015

Câu hỏi 4:

Công ty tôi thuê lao đồng thời vụ ký hợp đồng dưới 3 tháng. Thu nhập mỗi tháng/lao động trên mức giảm trừ cho bản thân, nhưng cá nhân có mã số thuế và cam kết chỉ có thu nhập tại 1 nơi và tổng thu nhập cả năm chưa đến mức đóng thuế. Vậy xin hỏi tôi có tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế của họ không?

Trả lời:

Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/2013 quy định về khấu trừ thuế như sau:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ theo quy định trên cá nhân có hợp đồng lao động dưới 3 tháng có thu nhập mỗi tháng trên mức giảm trừ cho bản thân, nhưng tổng thu nhập cả năm, sau khi giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không tới mức chịu thuế, thì được làm bản cam kết và không khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Từ năm 2016 hợp đồng lao động dưới 3 tháng có phải tham gia bảo hiểm không?

Câu hỏi 5:

Công ty tôi hiện đang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ ngày 25/03/2015 với người lao động đã về hưu. Hiện tại, người lao động có khoản lương hưu được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng/tháng và Công ty thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động này là 10 triệu đồng/tháng. Công ty tính thuế TNCN cho người lao động này theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân người lao động là 9 triệu/tháng. Công ty tính như vậy đã đúng chưa và cuối năm người lao động có được ủy quyền cho Công ty quyết toán thay thuế TNCN không hay phải trực tiếp đi quyết toán tại cơ quan thuế?

Trả lời:

Tại Điểm k, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/2013 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:
“k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. ”
Căn cứ theo quy định trên thì phần tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN.

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm b quy định khấu trừ thuế như sau:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 26, Khoản 1, Điểm c quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:

“c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền.”
Căn cứ theo các quy định trên, công ty ký hợp đồng với cá nhân đã nghỉ hưu thì khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần. Nếu cá nhân đó thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thay thì công ty bạn quyết toán thuế thay cho cá nhân đó.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động