Câu hỏi 1:
Công ty tôi có cá nhân khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm con ruột trên 18 tuổi đang học sau đại học tại Việt Nam. Qua nghiên cứu Thông tư hướng dẫn về thuế TNCN không có quy định về vấn đề này.Vậy cho tôi hỏi người con này có được tính giảm trừ gia cảnh không? Nếu được thì hồ sơ yêu cầu cá nhân này nộp là gì?
Trả lời:
Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc như sau:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Căn cứ theo quy định trên, con ruột trên 18 tuổi đang học sau đại học tại Việt Nam không được tính là người phụ thuộc nên không được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con trên 18 tuổi đang học sau đại học tại Việt Nam.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Các khoản giảm trừ gia cảnh
Câu hỏi 2:
Công ty chúng tôi có khoản tiền chi trang phục cho công nhân bộ phận sản xuất. Cho tôi hỏi có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi chi trả khoản này không và có được tính trừ vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được không?
Trả lời:
Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.6 khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (có hiệu lực thi hành cho quyết toán năm 2014) quy định những khỏan chi không được tính vào chi phí được trừ như sau:
“2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.”
Theo điểm b.2.1 khoản b điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC về những khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập từ kinh doanh và tiền lương tiền công có quy định:
“Đối với tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”
Căn cứ theo quy định trên khoản chi tiền trang phục được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN nếu tiền trang phục không vượt quá mức 5.000.000/ năm/ người. Trang phục có thể chi bằng hiện vật, có thể chi bằng tiền mặt cho người lao động. Khoản chi tiền trang phục cho người lao động sẽ chịu thuế TNCN.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Các quy định về thuế thu nhập cá nhân
Câu hỏi 3:
Công ty có 1 cá nhân đã nghỉ hưu, được hưởng lương hưu hàng tháng nhưng công ty có ký hợp đồng tiếp tục sử dụng lao động này thì thuế TNCN tính theo cách nào và quyết toán như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm b quy định về khấu trừ thuế như sau:
“b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ theo quy định trên cá nhân sau khi nghỉ hưu tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty trên 3 tháng thì khoản tiền cá nhân nhận được khấu trừ thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần. Trường hợp cơ quan chi trả quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động thì người lao động phải có giấy ủy quyền cho công ty quyết toán thay.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập trong khu kinh tế
Hướng dẫn cá nhân lập tờ khai quyết toán thuế TNCN với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Câu hỏi 4:
Tôi có thu nhập từ việc thực hiện một hợp đồng dịch vụ kỹ thuật chuyên ngành cho một công ty và thực hiện trong 09 tháng với mức tiền công là 45 triệu đồng, tôi có làm bản cảm kết với công ty là thu nhập của tôi chưa đến mức chịu thuế TNCN nhưng công ty bảo tôi không thuộc diện được làm bản cam kết và vẫn khấu trừ 10% thuế trước khi chi trả cho tôi. Vậy công ty đó làm như vậy có đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm i quy định về khấu trừ thuế như sau:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ theo quy định trên để được làm bản cam kết tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN thì bạn chỉ có duy nhất thu nhập đó và thời điểm làm bản cam kết thì bạn phải có mã số thuế.
Mọi người tham khảo thêm bài viết:
Thủ tục đăng ký mã số thuế TNCN
Quy định kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có MST
Câu hỏi 5:
Công ty tôi có vay tiền của một số cá nhân. Vậy khi công ty trả lãi cho cá nhân này hàng tháng thì khoản lãi vay phải trả cho cá nhân ngoài doanh nghiệp thì cá nhân này có phải chịu thuế TNCN không?
Trả lời:
Tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/2013 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
“a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên khoản lãi trả cho cá nhân hàng tháng do công ty vay phải chịu thuế TNCN. Công ty phải khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho cá nhân đó với mức thuế suất toàn phần là 5%.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn
Những điểm lưu ý về thu lãi tiền cho vay


