Câu hỏi 1:
Công ty của tôi có thuê một chuyên gia nước ngoài vào làm việc về lĩnh vực chuyên ngành khoa hoc, thời gian làm việc từ tháng 10/2014 đến tháng 4/2015 và theo bản ký kết làm việc thì công ty phải chi trả thù lao và tiền vé máy bay khứ hồi cho chuyên gia. Vậy công ty phải khấu trừ thu nhập của chuyên gia này như thế nào và tiền vé máy bay có được đưa vào chi phí thuế TNDN không?
Trả lời:
Chuyên gia nước ngoài làm việc từ tháng 10/2014 đến hết tháng 04/2015 thì tổng thời gian có mặt tại VN là 07 tháng nên được xem là cá nhân cư trú tại VN.
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm b quy định về khấu trừ thuế như sau:
“b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
Căn cứ theo quy định trên thì đối với chuyên gia nước ngoài trên, bạn khấu trừ thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần.
Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ theo quy định trên khoản chi tiền vé máy bay khứ hồi cho chuyên gia nước ngoài do công ty chi trả theo hợp đồng thì được tính vào chi phí được trừ nếu đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định trên.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Quy định mới: Chi phí vé máy bay mua bằng thẻ ATM, hoặc mua trực tuyến được tính thuế như thế nào?
Câu hỏi 2:
Công ty tôi làm trong lĩnh vực xây dựng, về phần chi phí nhân công thuê ngoài tôi có làm hợp đồng thời vụ cho họ, một lần chi trả tiền công dưới 2 triệu. Tôi không trích 10% thu nhập tại nguồn vì người lao động không chịu nên tôi làm cam kết 23 cho họ ký. Vậy tôi có cần đăng ký MST cho họ không và nếu có thì thời điểm được cấp MST sau công trình đã hoàn thành, nghiệm thu thì có được làm cam kết 23 tại thời điểm làm công trình hay không?
Trả lời:
Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết”.
Căn cứ theo quy định trên:
– Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng mức trả thu nhập từng lần dưới 2 triệu đồng thì cá nhân đó không thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi nhận thu nhập. Do đó cá nhân không cần làm Bản cam kết mẫu số 23/CK-TNCN để nộp cho tổ chức chi trả.
– Lưu ý: Nếu doanh nghiệp bạn trả thu nhập cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao đồng dưới 03 tháng với tổng mức thu nhập từng lần từ 2 triệu đồng trở lên thì tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập theo đúng quy định. Nếu thuộc trường hợp được làm cam kết thì tại thời điểm làm cam kết cá nhân đó phải có mã số thuế.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công với cá nhân cư trú
Cách tính Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú trong Excel năm 2015
Câu hỏi 3:
Vợ chồng tôi đồng sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất nhưng muốn tặng cho anh trai ruột thì thủ tục thế nào và có phải đóg thuế không?
Trả lời:
1. Đối với thuế TNCN
Căn cứ tại Khoản 1.d Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập miễn thuế như sau:
“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; … ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau”
Căn cứ quy định trên trường hợp vợ chồng bạn là đồng sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi tặng cho anh trai ruột của bạn thì người anh trai này chỉ được miễn thuế TNCN từ quà tặng đối với phần sở hữu của em ruột. Phần quà tặng nhận được từ em rể (em dâu) không được miễn thuế TNCN. Khi làm thủ tục nhận quà tặng, người anh trai này phải khai thuế TNCN theo quy định, kể cả đối với phần được miễn.
2. Đối với lệ phí trước bạ
Căn cứ Thông tư 34/2013/TT-BTC tại Khoản 1, Điều 1 sửa đổi Khoản 10 Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC quy định như sau:
“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”
Như vậy, trong trường hợp này anh trai của bạn hoặc chồng bạn cũng chỉ được miễn lệ phí trước bạ đối với phần tài sản là quà tặng của em ruột. Phần tài sản nhận được từ em rể (em dâu) vẫn phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Công văn 5074/TCT-CS ngày 30/11/2015 Về miễn, giảm tiền thuê đất
Câu hỏi 4:
Công ty chúng tôi cử 2 nhân viên sang Nhật đào tạo nâng cao tay nghề để phục vụ sản xuất kinh doanh cho chúng tôi trong tương lai. Thời gian đào tạo là 3 năm liên tục tính theo năm dương lịch. Công ty Nhật tiếp nhận đã xác định 2 nhân viên này thuộc đối tượng cư trú Tại Nhật theo luật cư trú của Nhật Bản.
Tại Việt Nam, công ty chúng tôi thanh toán tiền lương, BHXH, BHTN theo hợp đồng lao động đã ký kết giữa công ty và người lao động. Vậy phần tiền lương, BHXH, BHTN trả cho người lao động tại Việt Nam công ty chúng tôi được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi phí được trừ như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
….
2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
Căn cứ theo các quy định trên nếu khoản chi tiền lương, tiền công của nhân viên đi học ở nước ngoài có đầy đủ hóa đơn chứng từ và được quy định tại một trong các hồ sơ như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Người lao động không đóng BHXH bắt buộc có được không?
Lùi thời gian thực hiện Quyết định 959/QĐ-BHXH
Câu hỏi 5:
Công ty đã làm thủ tục đóng mã số thuế nên chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải ra trực tiếp Cục thuế để thực hiện. Nhưng với số lượng hơn 220 người lao động tại đơn vị cần phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã thực hiện quí 1/2015, để người lao động làm cơ sở thực hiện quyết toán thuế TNCN 2014. Vậy để tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện ngoài hình thức phải thực hiện viết theo từng người một thì doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện nhanh hơn không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 4, Điểm a Sửa đổi, bổ sung điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
“Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.”
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp đơn vị bạn đã đóng mã số thuế nếu không có chứng từ khấu trừ để cấp cho người lao động, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào dữ liệu trên quyết toán thuế của đơn vị bạn để xem xét xử lý khi cá nhân quyết toán thuế.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Một số lưu ý về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2015
Quy định kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có MST


