Hỏi Đáp 138

Câu hỏi 1:

Công ty tôi có sử dụng một số lao động là người nước ngoài, vậy cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 1 quy định như sau:
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 7 quy định như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất
….
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân”

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 18, Khoản 1 quy định như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”
Căn cứ theo quy định trên, để tính thuế TNCN cho người nước ngoài, bạn phải xác định họ là cá nhân cư trú hay không cư trú. Đối với cá nhân cư trú, việc xác định thuế TNCN dựa trên thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thuế suất theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không cư trú, việc xác định thuế TNCN dựa trên thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20% theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công với cá nhân cư trú

Thuế TNCN với tiền lương, tiền công từ hai nơi làm việc

Câu hỏi 2:

Công ty tôi có chính sách ưu đãi đối với những người có bằng tiến sỹ vào làm việc tại công ty. Có 02 cán bộ có bằng tiến sỹ khi ký hợp đồng vào làm việc tại công ty Công ty đã hỗ trợ một khoản tiền 100 triệu đồng. Vậy xin hỏi số tiền đó tính thuế TNCN không ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”
Căn cứ theo các quy định trên Công ty hỗ trợ cho người lao động có bằng tiến sỹ khi ký hợp đồng vào làm việc khoản tiền 100 triệu đồng thì khoản thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty thực hiện khấu trừ và khai thuế theo quy định khi chi trả khoản thu nhập này cho người lao động.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động

Câu hỏi 3:

+ Phần thừa và thiếu khi quyết toán thuê TNCN thì làm như thế nào ah
VD: Năm 2013 nộp thừa 100.000.000, để lại sang năm sau
Năm 2014 nộp thiếu 150.000.000
+ Khi nộp thừa hay thiếu có cần phải làm phiếu thu chi phần thừa thiếu đó không ah?

Trả lời:

Tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/2013 quy định về hoàn thuế như sau:
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.”
Căn cứ theo quy định trên thuế thu nhập cá nhân nộp thừa bạn có thể bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. Năm 2013 doanh nghiệp bạn nộp thừa thuế TNCN và để lại sang năm nay thì doanh nghiệp bạn được bù trừ số thuế nộp thiếu là 100 triệu, bạn không phải viết phiếu thu, phiếu chi phần còn thừa để bù trừ trong kỳ này. Thuế TNCN còn phải nộp là 50 triệu doanh nghiệp bạn phải nộp vào ngân sách.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các trường hợp uỷ quyền quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN đối với những cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế

Câu hỏi 4:

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, việc khấu trừ thuế TNCN trong các chương trình khuyến mãi của cá nhân trúng thưởng thì áp dụng mức khấu trừ thuế đối với cá nhân hoạt động đa cấp hay khấu trừ theo thu nhập từ trúng thưởng khuyến mại?

Trả lời:

Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.”
Căn cứ theo quy định trên các cá nhân trúng thưởng từ các chương trình khuyến mãi của hoạt động bán hàng đa cấp được xem là thu nhập từ hoạt động trúng thưởng, thu nhập tính thuế là thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tại thời điểm nhận thưởng, thuế suất áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Thuế TNCN với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú

Thuế TNCN với cá nhân không cư trú có thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Câu hỏi 5:

Một cá nhân vừa có tiền lương tại 01 công ty; vừa có tiền cho thuê nhà trọ. Tiền nhà trọ đã tính và nộp thuế khoán tại cơ quan thuế tại nơi cư trú. Vậy cá nhân có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN của phần tiền làm việc tại công ty không?

Trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khai, quyết toán thuế như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
……
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

……
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhậpkhác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.”
Căn cứ theo quy định trên, thu nhập cho thuê nhà được tính thuế kinh doanh theo thuế khoán, không phải gộp vào tiền lương tiền công để quyết toán. Vậy cá nhân này được uỷ quyền cho đơn vị chi trả quyết toán thay.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Quy định về doanh thu tính thuế cho thuê nhà trả trước nhiều kỳ