Hỏi Đáp 141

Câu hỏi 1:

Người lao động trong công ty tôi có nộp hồ sơ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con ruột trên 18 tuổi đang học Đại học tại Việt Nam. Vậy tôi muốn hỏi trường hợp này có được giảm trừ không? Nếu được giảm trừ có cần nộp hồ sơ gì không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
…..
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc họcđại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
…..
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
……
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.”
Căn cứ theo quy định trên con của người nộp thuế đang học đại học mà không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 1 triệu đồng thì cá nhân đó được khai giảm trừ cho người phụ thuộc. Hồ sơn giảm trừ gồm có:

– Bản chụp Giấy khai sinh.
– Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết sau đây để hiểu thêm về giảm trừ gia cảnh:

Người phụ thuộc được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh

Các khoản giảm trừ gia cảnh

Câu hỏi 2:

Năm 2015 tôi có thay đổi nơi làm việc trong năm, vậy tôi có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 26, Khoản 2, Điểm d quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.”

Căn cứ theo quy định trên thì bạn không được ủy quyền cho đơn vị nào quyết toán mà bạn phải tự quyết toán với cơ quan thuế.

Mời các bạn tham khảo bài viết:

Một số lưu ý về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2015

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015

Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Công văn số 7850/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp MST cho người phụ thuộc

Câu hỏi 3:

Năm 2015, bố mẹ tôi có cho thuê nhà và chỉ có thu nhập từ tiền cho thuê nhà, ngoài ra không có thêm khoản thu nhập nào khác. Mỗi lần phát sinh thu tiền thuê nhà, bố mẹ tôi đã kê khai và nộp đủ tiền thuế. Vậy bố mẹ tôi có phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 không?

Trả lời:

Tại điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
…..
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.”
Căn cứ theo quy định trên thì bố mẹ bạn chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà và đã thực hiện nộp thuế theo quy định thì không phải quyết toán thuế TNCN.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết này:

Cách lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-TNCN trên HTKK 3.3.4

Hướng dẫn chi tiết cách hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mới nhất

Câu hỏi 4:

Năm 2015 tôi có phát sinh thu nhập 60 triệu do làm tư vấn cho đơn vị khác và phần thu nhập này tôi đã bị khấu trừ 10% tiền thuế thu nhập cá nhân. Trong năm 2015 tôi có được uỷ quyền cho công ty quyết toán thay hay không hay tôi phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khai, quyết toán thuế như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
…..
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Căn cứ theo quy định trên thì bạn có thu nhập từ tiền lương tại một nơi và có thu nhập vãng lai bình quân một năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10%, nếu bạn không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này thì bạn có thể uỷ quyền cho công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà bạn nhận được tại Công ty trong năm 2015.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Một số lưu ý về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2015

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015

Câu hỏi 5:

Năm 2015, tôi có thu nhập tiền lương từ hai Công ty nên tôi thuộc đối tượng phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm 2014 nhiều hơn số thuế phát sinh phải nộp. Tôi muốn được hoàn lại số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa thì tôi phải làm các thủ tục gì?

Trả lời:

Tại Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung  Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

  1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

  1. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Căn cứ theo quy định trên bạn không cần phải làm hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần điền các chỉ tiêu vào tờ khai quyết toán theo hướng dẫn như trên. Cơ quan thuế căn cứ vào số liệu trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bạn và thực hiện hoàn thuế theo quy định.

Mời các bạn tham khảo bài viết này:

Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân