Hỏi Đáp 142

Câu hỏi 1:

Người lao động đã có mã số thuế TNCN, có Hợp đồng làm việc thường xuyên tại đơn vị, nhưng không đăng ký giảm trừ gia cảnh tại đơn vị thì khi trả lương cho người lao động phải khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất là bao nhiêu phần trăm?

Trả lời:

Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”
Căn cứ theo quy định trên, nếu cá nhân có mã số thuế TNCN, ký hợp đồng lao động thường xuyên tại công ty nhưng không đăng ký giảm trừ gia cảnh tại đơn vị thì khi trả lương cho người lao động phải khấu trừ thuế TNCN theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Quy định kê khai và quyết toán thuế với cá nhân chưa có MST

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

Câu hỏi 2:

Công ty thuê nhân công bên ngoài trong 03 ngày không có hợp đồng lao động thời vụ thì có phải tính thuế TNCN 10% không?

Trả lời:

Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Căn cứ theo quy định trên công ty bạn khi chi trả tiền cho những cá nhân không ký hợp đồng lao động có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Nếu doanh nghiệp bạn chi trả tiền cho cá nhân dưới mức 2 triệu thì không phải khấu trừ thuế TNCN.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Những sai sót mà kế toán thường gặp khi quyết toán thuế

Câu hỏi 3:

Thu nhập tăng thêm chi cho nhân viên vào thời điểm tháng 01/2016 nhưng được quyết toán trong năm 2015. Nếu tính vào thu nhập chịu thuế TNCN năm 2015 và quyết toán thuế TNCN năm 2015 có được không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 8, Khoản 2 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. ”
Căn cứ theo quy định trên thì số tiền doanh nghiệp chi thêm cho người lao động vào tháng 01/2016 thì tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2016 để quyết toán thuế năm 2016, không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN năm 2015 và quyết toán thuế năm 2015.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động

Thuế TNCN với tiền lương, tiền công từ hai nơi làm việc

Câu hỏi 4:

Con đang theo học thạc sỹ có thuộc đối tượng được xác định là người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm d quy định về người phụ thuộc như sau:
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”.
Căn cứ quy định, con đang theo học thạc sỹ không thuộc đối tượng là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các khoản giảm trừ gia cảnh

Người phụ thuộc được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh

Câu hỏi 5:

Năm 2014 công ty đã quyết toán thuế TNCN cho người lao động bao gồm phần đã chi trả và phần còn nợ. Trong năm 2015 đơn vị mới chi trả phần tiền lương còn nợ trong năm 2014. Vậy số tiền lương nợ năm 2014 trả trong năm 2015 số tiền này đã quyết toán trong năm 2014 thì năm 2015 xử lý như thế nào?

Trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 8, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”

Căn cứ theo quy định trên trong năm 2015 công ty bạn mới chi trả phần tiền lương còn nợ trong năm 2014 thì thu nhập từ tiền lương này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN năm 2015 và quyết toán thuế TNCN năm 2015. Đồng thời công ty phải kê khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2014.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Những cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN năm 2015

Hồ sơ Quyết toán thuế TNCN đối với những cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế