Hỏi Đáp 143

Câu hỏi 1:

Theo quy định của công ty, hàng năm công ty có tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên thì có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân không? Nếu trường hợp cơ quan không tổ chức tập trung khám sức khỏe được mà chi tiền cho từng cá nhân tự đi kiểm tra sức khỏe thì có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?

Trả lời:

Tại Điểm đ.3.2, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ theo quy định trên, nếu Công ty có phát sinh chi phí khám bệnh cho nhân viên, với nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà ghi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của từng lao động. Nếu công ty chi trả bằng tiền mặt cho người lao động thì được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động

Cách tính Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú trong Excel năm 2015

Câu hỏi 2:

Công ty tôi có tất cả 12 nhân viên, trong đó có 07 nhân viên vào làm việc từ tháng 07/2015; 03 nhân viên đang thử việc chưa ký hợp đồng chính thức. Vậy việc kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2015 như thế nào?

Trả lời:

Tại Điểm d, Khoản 2, Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này. ”
Căn cứ theo quy định trên, nếu các nhân viên vào làm việc tại công ty nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân 02/QTT-TNCN

Hướng dẫn cá nhân lập tờ khai quyết toán thuế TNCN với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Câu hỏi 3:

Người nước ngoài khi vào làm việc tại công ty, công ty bố trí cho nhà ở tại trụ sở công ty. Hiện tại đang làm việc và công ty hàng tháng tính thuế TNCN theo bảng lũy tiến từng phần có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Tiết b quy định về khấu trừ thuế TNCN như sau:
“b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”
Căn cứ theo quy định trên thì người nước ngoài vào làm việc tại công ty thì việc khấu trừ thuế phải căn cứ theo thời gian ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để xác định là đối tượng cư trú hay không cư trú làm cơ sở khấu trừ thuế.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Thời gian thử việc có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không

Câu hỏi 4:

Nhân viên vào làm việc tại công ty, trong thời gian thử việc không ký hợp đồng lao động, nhưng nhân viên đã có mã số thuế và làm bảng cam kết 23 thì sẽ không khấu trừ 10%/ thu nhập đúng hay sai?

Trả lời:

Tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC  quy định khấu trừ thuế như sau:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiềncông, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ theo quy định trên nếu cá nhân thử việc không ký hợp đồng lao động thì được làm bản cam kết và không khấu trừ thuế 10%/ thu nhập.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Mẫu biểu quyết toán thuế TNDN và thuế TNCN năm 2015

Câu hỏi 5:

Công ty có chi phụ cấp độc hại bằng tiền theo các mức phụ cấp của Bộ Lao động và công việc nằm trong danh mục công việc độc hại của Bộ Lao động thì có tính là thu nhập chịu thuế không?

Trả lời:

Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
….
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.”
Căn cứ theo quy định trên công ty chi phụ cấp độc hại bằng tiền theo quy định của pháp luật thì khoản phụ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:

Cách tính mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Lương và các khoản phụ cấp tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ 2016