Hỏi Đáp 146

Câu hỏi 1:

Những người làm việc ở một nơi, nhưng có phát sinh thêm thu nhập ở nơi khác. Vậy cuối năm có phải tự đi làm quyết toán thuế không? Hay chỉ cần ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thường xuyên thực hiện?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 26, Khoản 2 quy định về khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
……
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Căn cứ theo quy định trên cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở nơi khác và thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã khấu trừ tại đơn vị trả thu nhập, nếu không có yêu cầu quyết toán thuế thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập.

Trường hợp vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất mà có mức doanh thu từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng, đã thực hiện nộp thuế tại nơi kinh doanh, nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ cho thuê nhà, mặt bằng.

Bài viết liên quan:

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015

Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Câu hỏi 2:

Các khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 3 quy định về các khoản giảm trừ như sau:
“a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.”
Căn cứ theo quy định trên thì các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được trừ khi xác định thu nhập tính thuế. Vì vậy khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt chi theo đúng quy định của Nhà nước được trừ toàn bộ khi quyết toán thuế TNCN.

Ngoài khoản trên, các khoản giảm trừ còn bao gồm các khoản nào khác nữa? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Các khoản giảm trừ gia cảnh

Câu hỏi 3:

Khoản lãi vay phải trả cho cá nhân ngoài doanh nghiệp có phải nộp thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 3, Điểm a quy định các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
“Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1 điểm g khoản 1 Điều 3 Thông tư này.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn trả lãi vay cho cá nhân ngoài doanh nghiệp thì khoản tiền lãi cá nhân nhận được từ việc cho vay là khoản thu nhập chịu thuế, bạn phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN từ đầu tư vốn trước khi chi trả cho cá nhân.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan :Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động

Câu hỏi 4:

Tôi có mẹ già trước đây do anh trai tôi nuôi dưỡng, từ tháng 1/2015 anh tôi mất sức lao động, thu nhập không đủ nuôi mẹ nên chuyển sang cho tôi nuôi dưỡng. Nhưng đến tháng 10/2015 tôi mới đăng ký giảm trừ. Vậy khi quyết toán thuế, tôi có được tính giảm trừ từ tháng nuôi dưỡng không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”
Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân trong năm có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn thì khi khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ, khi quyết toán thuế được tính giảm trừ từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Bài viết có liên quan:Hướng dẫn lập mẫu 09-3PL-TNCN giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người phụ thuộc được cấp mã số thuế khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh

Câu hỏi 5:

Doanh nghiệp tiến hành chi trả lương cho nhân viên tháng 12/2015 và tiền lương tháng thứ 13 vào tháng 01/2016. Vậy khi quyết toán thuế TNCN năm 2015 có tính tháng 12/2015 và tháng lương thứ 13 không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 8, Khoản 2, Điểm b quy định về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế”.
Căn cứ theo quy định nêu trên, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Do vậy tiền lương tháng 12/2015 và tiền lương tháng thứ 13 chi trả vào tháng 01/2016 thì doanh nghiệp thực hiện kê khai vào kỳ kê khai tháng 1 hoặc kỳ kê khai Quý I và quyết toán vào năm 2016.

Bài viết liên quan:Quyết toán thuế TNCN từ tiền lương đối với cá nhân chưa có mã số thuế

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương