Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

Phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT,tờ khai TNDN, tờ khai TNCN, báo cáo THSDHĐ, tờ khai thuế môn bài, cách tính phạt chậm nộp được quy định như thế nào? Kế toán Centax xin chia sẻ bải viết viết “Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế” như sau:

1. Mức phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế

Tại điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BCT Cụ thể như sau:

Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền 700.000 đồng, quá thời hạn quá từ 1 ngày đến 10 ngày nếu:

  • Có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu : 400.000 đồng hoặc
  • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa :1.000.000 đồng.

Phạt tiền 1.400.000 đồng, quá thời hạn trên 10 ngày đến 20 ngày nếu:

  • Có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu : 800.000 đồng
  • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa : 2.000.000 đồng.

Phạt tiền 2.100.000 đồng, quá thời hạn trên 20 ngày đến 30 ngày nếu:

  • Có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu : 1.200.000 đồng
  • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa :3.000.000 đồng

Phạt tiền 2.800.000 đồng, quá thời hạn từ trên 30 ngày đến 40 ngày. nếu:

  • Có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu : 1.600.000 đồng
  • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa: 4.000.000 đồng

Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu: 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa: 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
  • Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

Chú ý: Nộp hồ sơ khai thuế chậm các bạn bị phạt vì hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, ngoài ra các bạn còn bị phạt vì hành vi chậm nộp tiền thuế cụ thể như sau:

2. Mức phạt chậm nộp tiền Thuế GTGT, TNDN, TNCN, Môn Bài

Theo Công văn Số 8355/BTC-TCT và khoản 2 điều 34 Thông tư Số 156/2013/TT-BTC: Quy định về các mức phạt nộp chậm tiền thuế GTGT, TNDN, TNCN, Thuế môn bài cụ thể như sau:

2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi.

Tại Khoản 9 điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung 2 điều 34 Thông tư Số 156/2013/TT-BTC như sau:

“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo

mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn

chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy

định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý

thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

Theo qui định trên thì:

Doanh nghiệp chậm nộp thuế từ 1/7/2013 tới 31/12/2014 sẽ áp dụng 2 mức phạt chậm nộp là:

  • 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp cho thời gian từ 90 ngày trở xuống
  • 0.07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp vượt quá 90 ngày

Từ ngày 01/01/2015 tiền phạt chậm nộp thuế được tính theo mức 0.05% số tiền chậm nộp.

Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền thuế chậm nộp theo mức 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.

Ví dụ 1: Công ty TNHH tài chính kế toán thuế CENTAX có tờ khai thuế tháng 7/2013 phát sinh thuế GTGT 50 triệu đồng,

– Theo qui định hạn nộp tờ khai thuế  và thuế GTGT phát sinh là ngày 20/8/2013. Nhưng đến ngày 15/09/2013 Công ty mới nộp tờ khai và đến ngày 01/12/2013 nộp thuế GTGT.

Cách tính tiền phạt chậm nộp tờ khai như sau:

Từ ngày 20/08/2013 đến ngày 15/09/2013 là 25 ngày

Theo qui định trên thì Công ty tháng 9 mới nộp tờ khai sẽ bị phạt số tiền phạt là: 2.100.000đ

Cách tính tiền phạt nộp chậm tiền thuế như sau:

Từ ngày 20/08/2013 đến ngày 20/11/2013 là 90 ngày:

Số tiền bị phạt = 50.000.000đ x 0,05% x 90 ngày = 2.250.000đ

Từ ngày 21/11/2013 đến ngày 01/12/2013 là 11 ngày:

Số tiền bị phạt = 50.000.000đ x 0,07% x 11 ngày = 385.000đ

Tổng cộng:

Số tiền phạt chậm nộp = 2.250.000đ + 385.000đ = 2.635.000đ

Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013:

Số tiền bị phạt = Số tiền thuế nộp chậm x 0.05% x số ngày nộp chậm.

Ví dụ 2: Công ty TNHH tài chính kế toán thuế CENTAX phát sinh thuế TNDN phạt nộp năm 2012 là 50 triệu đồng

Theo qui định hạn nộp là ngày 01/04/2013 ( do ngày 31/03/2013 là ngày nghỉ). Nhưng đến ngày 04/10/2013 công ty mới đi nộp ( Tờ khai thì nộp rồi). Tiền phạt chậm nộp thuế được tính như sau:

Trước ngày 01/07/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau:

Từ ngày 02/04/2013 đến ngày 30/06/2013 số ngày nộp chậm là 90 ngày:

 Số tiền bị phạt = 50.000.000đ x 0,05% x 90 ngày = 2.250.000đ.

Từ ngày 01/07/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau:

Từ ngày 01/07/2013 đến 04/10/2013 số ngày nộp chậm là 96 ngày

Trong đó:

Từ ngày 01/07/2013 đến ngày 28/09/2013 số ngày nộp chậm là 90 ngày:

Số tiền bị phạt = 50.000.000đ x 0,05% x 90 ngày = 2.250.000đ.

Từ ngày 29/09/2013 đến ngày 04/10/2013 số ngày nộp chậm là 6 ngày:

Số tiền bị phạt = 50.000.000đ x 0,07% x 6 ngày = 210.000đ.

Tổng cộng:

Số tiền phạt chậm nộp = 2.250.000đ + 2.250.000đ + 210.000đ = 4.710.000đ.

Lưu ý:

  • Số ngày nộp chậm tiền thuế ( bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo qui định của pháp luật).
  • Căn cứ vào các qui định DN tự xác định số tiền nộp chậm.

3. Hạch toán tiền phạt chậm nộp Thuế

Để hạch toán tiền vi phạm hành chính về thuế cho đúng qui định về kế toán và thuế. Kế toán Centax xin chi chia sẻ cho các bạn như sau:

a) Quy định của thuế TNDN

Theo khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 quy định chi phí không được trừ như sau:

“2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”

Vậy theo quy định thì các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, bao gồm:

  • Vi phạm luật giao thông,
  • Vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh,
  • Vi phạm chế độ kế toán thống kê,
  • Vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế

b) Cách hạch toán tiền phạt chậm nộp thuế:

Khi nhận được thông báo về xử phạt thuế:

Nợ TK 811 – Chi phí khác.
      Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
      Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Khi nộp tiền phạt:

Nợ TK 3339,338.
      Có TK 111.112…..

Cuối kỳ kế toán kết chuyển:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
      Có TK 811 – Chi phí khác.

3. Cách hạch toán tiền thuế bị truy thu sau quyết toán:

Theo khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định trên, những khỏan nộp phạt tiền thuế không được tính vào chi phí được trừ. Những khỏan truy thu thuế, được tính vào nghĩa vụ thúê của doanh nghiệp.

Kế toán, nhất là kế tóan của TP. HCM chắc ai cũng biết Công văn số: 13521/CT-TTHT hướng dẫn hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế, ngày 28/12/2007 của Cục thuế TP HCM . Trong công văn này, Cục thuế TP. HCM đã hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán các khoản tiền truy thu thuế và phạt thuế vào TK 4211.

Nhiều kế toán lại cho là, những khỏan truy thu thuế, hay phạt thuế, nên hạch tóan vào TK 811, cuối năm khi xác định thuế TNDN thì loại trừ khỏan này trước khi tính thuế

Nên hạch toán vào TK 4211 hay TK 811 những khoản truy thu thuế và phạt thuế ?

2.2. Theo chuẩn mực kế toán:

Hầu hết những quyết định truy thu thuế, phạt thuế đều là những sai sót trọng yếu, liên quan tới các kỳ trước. Theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 29. tại đoạn 23, 25 quy định:

“23. Doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố những sai sót trọng yếu liên quan đến các kỳ trước vào báo cáo tài chính phát hành ngay sau thời điểm phát hiện ra sai sót bằng cách:

(a) Điều chỉnh lại số liệu so sánh nếu sai sót thuộc kỳ lấy số liệu so sánh; hoặc
(b) Điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của kỳ lấy số liệu so sánh, nếu sai sót thuộc kỳ trước kỳ lấy số liệu so sánh
….

25. Khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng kỳ, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của kỳ sớm nhất (có thể chính là kỳ hiện tại) mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót .

Theo chuẩn mực kế tóan, những khỏan truy thu, phạt thuế, được điều chỉnh vào số dư đầu kỳ của tài sản và các khỏan nợ phải trả và các khỏan mục thuộc vốn chủ sở hữu của năm hiện tại (năm thực hiện việc kiểm tra). Như vậy, số dư đầu kỳ của năm hiện tại, sẽ là số đúng sau khi đã điều chỉnh những số liệu bị truy thu hay phạt thuế của những năm trước.”

Theo quy định thì các khoản bị truy thu thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 4211 như sau:

Sau quyết toán thuế và có thông báo của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp phải truy thu nộp thêm thuế GTGT,TNDN, TNCN tại thời điểm nhận được quyết định xử lý kế toán ghi nhận như sau:

Hạch toán thuế GTGT, TNDN truy thu:

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
      Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
      Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp.

Hạch toán thuế TNCN bị truy thu.

  • Nếu trừ vào lương nhân viên kế toán ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
      Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp.

  • Nếu DN phải trả kế toán ghi:

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
      Có TK 3335- Thuế TNCN phải nộp.

Khi nộp thuế kế toán hạch toán:

Nợ TK 3331,3334,3335
      Có TK 111,112

Ví dụ minh hoạ: Năm 2015 Công ty A quyết toán thuế, sau khi quyết toán cơ quan thuế có quyết định truy thu một số thuế như sau:

  • Thuế GTGT: 30.000.000đ
  • Thuế TNDN: 50.000.000đ
  • Tiền phạt nộp chậm: 15.430.000đ.

Kế toán hạch toán tiền thuế bị truy thu như sau:

Nợ TK 4211- 80.000.000đ
      Có TK 3331 – 30.000.000đ
      Có TK 3334-  50.000.000đ

Kế toán hạch toán tiền phạt nộp chậm như sau:

Nợ TK 811 – 15.430.000đ
      Có TK 3339 – 15.430.000đ

Khi nộp tiền thi hạch toán:

Nợ TK 3331 – 30.000.000.
Nợ TK 3334 – 50.000.000
Nợ TK 3339 – 15.430.000
      Có TK 111,112:- 95.430.000đ.

Nếu doanh nghiệp bạn trích khấu hao vượt mức quy định tại khung khấu hao TSCĐ theo thông tư 45/2013/TT-BTC làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán trước thì kế toán hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức như sau:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
      Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

Chú ý: Ngoài việc kế toán lập lại chứng từ sổ sách kế toán, các bạn còn phải lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN , thuế GTGT của các kỳ báo cáo trước.

Hơn thế nữa, kế toán viên cần nắm thật chắc thời hạn nộp các tờ báo cáo tài chính cuối năm, các đơn vị sẽ tiếp nhận các báo cáo này để tránh phải nộp phạt không đáng có, chi tiết nội dung này Centax có nêu ra trong bài viết: Thời hạn nộp Báo cáo tài chính, nộp cho những cơ quan nào mời các bạn tham khảo

Tags: