Các hình thức và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN

Các hình thức và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN

Nhiều kế toán, doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc xác định các hình thức và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN. Có những hình thức và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN nào? các trường hợp được quy định cụ thể thế nào? Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn qua bài viết: Các hình thức và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN

1. Các hình thức quyết toán thuế TNCN

Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế….

c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền”

Điều 21 khoản 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC , quy định về quyết toán thuế TNCN như sau:

Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp. Bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.”

Theo quy định trên thì:

a. Có 2 hình thức quyết toán thuế TNCN là:

  • Quyết toán thuế TNCN của cá nhân tổ chức chi trả thu nhập
  • Quyết toán thuế TNCN của cá nhân có thu nhập

b. Những trường hợp phải quyết toán thuế TNCN là:

  • Các cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không (Các doanh nghiệp có chi trả thu nhập, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không)
  • Các cá nhân có thu nhập, có phát sinh nghĩa vụ thuế, có nhu cầu quyêt toán thuế TNCN

c. Có 2 trường hợp doanh nghiệp có chi trả thu nhập cá nhân nhưng không phải quyết toán thuế là:

  • Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh chi trả thu nhập, nhưng không phát sinh khấu trừ thuế
  • Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi

Để biết những cá nhân nào phải quyết toán thuế TNCN, mời các bạn xem bài: Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Để biết những cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN, mời các bạn xem bài: Những khoản thu, cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN năm 2015

2. Các trường hợp quyết toán thuế TNCN của cá nhân có thu nhập

2.1 Cá nhân uỷ quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thuế TNCN

Điều 21 khoản 1 điểm a4 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC , quy định về uỷ quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

“a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.”

Theo quy định trên, việc uỷ quyền quyết toán thuế TNCN chỉ được thực hiện khi:

  • Cá nhân chỉ được uỷ quyền quyêt toán khi có hợp đồng lao động trên 3 tháng, chỉ có một nguồn thu nhập, đang làm việc tại doanh nghiệp có chi trả thu nhập tại thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả làm việc không đủ 12 tháng.
  • Cá nhân có đủ điều kiện được uỷ quyền quyết toán, nhưng có thu nhập vãng lai ở đơn vị khác, đã khấu trừ 10% thuế, nhưng không có nhu cầu quyết toán đối với thu nhập vãng lai này
  • Cá nhân là người lao động từ tổ chức cũ chuyển sang tổ chức mới khi doanh nghiệp thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp
  • Doanh nghiệp chỉ thực hiện quyết toán thay khi cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập tại đơn vị mình, và chỉ quyết toán phần thu nhập do đơn vị mình chi trả.
  • Doanh nghiệp chỉ thực hiện quyết toán thay khi cá nhân có giấy uỷ quyền quyết toán và cam kết chỉ có một nguồn thu nhập

Lưu ý:

Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

2.2. Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế

Theo công văn số 801/TCT-TNCN ngày 2/3/2016 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN có quy định về việc cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế như sau:

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.

Ví dụ 2: Năm 2015, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M, tháng 3/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%, tháng 10/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2015 Ông B có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Theo quy định trên, những cá nhân phải tự quyết toán thuế là:

  • Không có hợp đồng dài hạn tại đơn vị chi trả, tại thời điểm quyết toán thuế
  • Có thu nhập từ 2 nơi ( có hợp đồng dài hạn tại 2 đơn vị)
  • Có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế
  • Có thu nhập vãng lai đã được khấu trừ thuế, nhưng có nhu cầu quyêt toán cả phần thu nhập vãng lai

Trường hợp phải tự quyết toán, cá nhân lấy chứng từ khấu trừ thuế từ đơn vị chi trả, để thực hiện quyết toán với cơ quan thuế

Chi tiết các bạn xem bài:

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

2.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.