21 trường hợp xác định giá tính thuế giá trị gia tăng

 21 trường hợp xác định giá tính thuế giá trị gia tăng - ảnh chính

Để tính được thuế GTGT phải nộp, bạn cần phải tính được thuế GTGT đầu ra. Để tính thuế GTGT đầu ra bạn phải biết được giá tính thuế và thuế suất. Kế toán Centax xin chia sẻ 21 trường hợp xác định giá tính thuế giá trị gia tăng ở bài viết dưới đây.

1. Nguyên tắc về giá tính thuế giá trị gia tăng  

Theo Khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì:

– Giá tính thuế bao gồm các khoản phí thu ngoài và các khoản phụ thu của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng;

– Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Nếu người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng mà Doanh nghiệp giao dịch.

– Nếu Doanh nghiệp áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu.

Trường hợp chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo.

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Mời bạn tham khảo bài viết: Chiết khấu thương mại theo quy định hiện nay

2. Cách xác định giá tính thuế giá trị gia tăng

2.1. Đối với hàng hóa, dịch vụ giữa các đối tượng trong nước

Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 219/2013/T-BTC quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ giữa các đối tượng trong nước như sau:

“ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng”

Theo quy định trên, thì:

Giá tính thuế là giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng (Đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu một trong hai loại thuế này).

2.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu

Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định giá tinh thuế đối với hàng nhập khẩu như sau:

“ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”

 2.3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trả thay lương hoặc cho

 Theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với sản phảm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trả thay lương hoặc cho như sau:

“ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”

2.4. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ như sau:

“ Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.”

2.5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Theo Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau:

“ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Theo quy định trên, thì:

– Nếu đăng ký chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại: Giá tính thuế được xác định bằng không (0).

– Nếu không đăng ký chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại: Giá tính thuế được xác định như đối với trường hợp tiêu dùng nội bộ, biếu, cho, tặng.

2.6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản

Theo Khoản 6 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với hoạt động cho thuế tài sản như sau:

“ Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT”

 2.7. Đối với trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm

Theo Khoản 7 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế đối với hoạt động bán hàng trả góp, trả chậm như sau:

“ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.”

 Ví dụ:

Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 200 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.

2.8. Đối với gia công hàng hóa 

Theo Khoản 8 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa gia công như sau:

“ Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.”

2.9. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt

Theo Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt như sau:

“ a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.

c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.”

Ví dụ 1:

Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.

Ví dụ 2:

Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng – 1.000 triệu đồng).

2.10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Theo Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

“ Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.”

2.11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng

Theo Khoản 11 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới mua hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như sau:

“ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.”

2.12. Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán đặc biệt, ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như cước vận tải, vé xổ số, tem…

Theo Khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán đặc biệt (ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT) như sau:

“ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng - ảnh 1

 

2.13. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các Tổng Công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Theo Khoản 13 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế như sau:

“ Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức.”

Lưu ý:

Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.

2.14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược

Theo Khoản 14 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược như sau:

Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

Quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng - ảnh 2

2.15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

2.16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại).

Theo Khoản 16 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói như sau:

“ Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng - ảnh 3

2.17. Đối với dịch vụ cầm đồ

Theo Khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ như sau:

“ Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.”

2.18. Đối với hàng hóa là sách chịu thuế GTGT

Theo Khoản 18 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế đối với sách chịu thuế GTGT như sau:

“ Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.” 

2.19. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

2.20. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.

2.21. Đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân là đối tượng không cư trú tại Việt Nam: Người nộp thuế là cá nhân hoặc Tổ chức ở Việt nam đứng ra mua hàng. Giá tính thuế GTGT là giá theo Hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT.

Trước khi xác định số thuế GTGT phải nộp, người nộp thuế GTGT phải biết thời điểm xác định thuế GTGT. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và một số hoạt động kinh doanh khác được xác định theo quy định của pháp luật. Để biết chi tiết hơn mời bạn tham khảo bài viết sau:

Thời điểm xác định thuế GTGT

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Tags: