Nội dung trong bài
Có nhiều doanh nghiệp mua hàng trả chậm với những hóa đơn trên 20 triệu đồng. Khi mua hàng, doanh nghiệp chưa xác định được hình thức thanh toán, đã kê khai thuế đầu vào. Nhưng khi thanh toán lại thanh toán bằng tiền mặt. Vậy doanh nghiệp phải kê khai điều chỉnh như thế nào? Kế toán Centax xin chia sẻ với bạn cách điều chỉnh trường hợp trên ở bài viết dưới đây.
1. Thuế GTGT
Tại Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Khi mua hàng hóa trên 20 triệu đồng, trong kỳ doanh nghiệp đã kê khai thuế GTGT. Nhưng khi thanh toán thì thanh toán bằng tiền mặt do đó không đủ điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Vậy doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt này.
Lưu ý:
Kỳ kê khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ là kỳ phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Ví dụ
Trong tháng 12/2014, Công ty A có một hoá đơn mua hàng trị giá 150tr, số thuế GTGT là 15tr. Tại kỳ tính thuế tháng 12, Công ty đã kê khai khấu trừ thuế của hoá đơn này.
Đến tháng 3/2015, Công ty A thanh toán hoá đơn này bằng tiền mặt. Công ty A khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ là 15 tr vào tháng 3/2015. Tức là ghi 15 tr giảm trừ này vào chỉ tiêu 37 trên Tờ khai 01/GTGT
2. Thuế TNDN
Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2104/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNDN như sau:
“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).”
Căn cứ theo quy định trên thì :
- Những hóa đơn trên 20 triệu đồng thanh toán bằng tiền mặt không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.
- Kỳ kê khai điều chỉnh giảm chi phí là kỳ phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
3. Hạch toán
Tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133.
Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan theo quy định Tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ TK 641, 642, 627, 152 ,156, 154 – Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Lưu ý 01:
Những hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt thì tổng giá trị của hóa đơn không được tính vào chi phí được trừ. Do đó khi làm quyết toán thuế TNDN kế toán loại toàn bộ hoá đơn này ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN (Ghi giá trị của Hoá đơn này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN)
Ví dụ:
– Tháng 12/2014, khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152: 150 tr
Nợ TK 133: 15 tr
Có TK 331 : 165 tr
– Tháng 03/2015, kế toán thanh toán toàn bộ hoá đơn này bằng tiền mặt, hạch toán như sau:
Nợ TK 331: 165tr
Có TK 111 : 165 tr
Đồng thời hạch toán :
Nợ TK 152: 15tr
Có TK 133: 15 tr
– Giả sử số nguyên liệu này bán hết trong năm. Cuối kỳ, khi quyết toán thuế TNDN để loại trừ hoá đơn này khỏi chi phí được trừ , kế toán ghi vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai Mẫu 03/TNDN là : 165 tr
Lưu ý 02 :
– Vì hoá đơn chi tiền mặt vẫn đủ điều kiện hạch toán, nên kế toán sau khi hạch toán giảm thuế được khấu trừ, vẫn hạch toán bình thường vào giá vốn hàng nhập kho, hoặc chi phí trước thuế
– Nếu hoá đơn thanh toán bằng tiền mặt đó vẫn chưa tham gia vào chi phí trong kỳ ( hàng chưa bán, chưa kết chuyển chi phí, giá vốn) thì cuối kỳ, không cần loại trừ khỏi chi phí. Nhưng lưu ý, khi hóa đơn đó tính vào chi phí trong kỳ, thì phải loại trừ trước khi tính thuế TNDN
Mời bạn tham khảo bài viết sau:
Quy định từ 2015: Khấu trừ thuế GTGT khi mua hàng hóa tại các cửa hàng khác nhau của một công ty.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào



