Nội dung trong bài
Đối tượng không cư trú có các khoản thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thì căn cứ tính thuế TNCN được quy định như thế nào? Đào tạo Kế toán Centax xin mời bạn đọc theo dõi bài viết sau:
Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC người nộp thuế được chia ra làm 2 đối tượng: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Quy định về đối tượng cư trú và không cư trú được phân biệt như thế nào? Mời các bạn xem thêm chi tiết tại đây.
Căn cứ Điều 22, Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về căn cứ tính thuế TNCN đối với đối tượng không cư trú có thu nhập từ bản quyền và nhượng quyền thương mại như sau:
1. Căn cứ tính Thuế TNCN của đối tượng không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1.1. Đối với khoản thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:
“1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.”
Như vậy:
- Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
- Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
1.2. Đối với khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:
“2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.”
Như vậy:
Căn cứ tính thuế của đối tượng không cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%. .
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Để có thể biết thêm về các khoản thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN các bạn có thể tham khảo bài viết: Những quy định về thuế TNCN
2. Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối tượng cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết về căn cứ tính thuế TNCN của các khoản thu nhập đối với đối tượng cư trú dưới đây:
Căn cứ tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ bản quyền đối với cá nhân cư trú
Căn cứ tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ bất động sản


