Nội dung trong bài

Cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn thường gây khó khăn cho các chủ đầu tư và nhân viên kế toán.
Căn cứ vào Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC có phân ra thành 10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Bạn đọc tìm hiểu chi tiết về các loại thu nhập tính thuế TNCN tại đây.
Theo quy định tại Điều 10, Thông tư 111/2013/TT-BTC, Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn được quy định như sau:
1. Thu nhập từ đầu tư vốn
Tại Khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
- Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng,chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
- Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
- Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
- Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
2. Cách tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ đầu tư vốn đối với cá nhân cư trú
Tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.”
2.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo mục 1 bài viết này.
2.2. Thuế suất
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.”
2.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Dựa vào Khoản 3, Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
- Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
- Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
2.4. Cách tính thuế

3. Cách tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ đầu tư vốn đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ vào Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ đầu tư vốn đối với cá nhân không cư trú như sau:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.”
Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau để hiểu rõ hơn về đối tượng là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng của cá nhân cư trú
Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại


