Nội dung trong bài
Thuế TNCN là thuế đánh trực tiếp lên người có thu nhập. Để xác định thuế TNCN, đầu tiên phải xác định: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú hay không cư trú. Hai đối tượng này có địa vị pháp lý khác nhau, và thuế TNCN của họ cũng bị điều chỉnh khác nhau bởi Luật thuế TNCN.
Dưới đây Công ty Kế toán Centax xin được chia sẻ bài viết về người nộp thuế TNCN như sau:

1. Xác định Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú)
Các bạn đừng nhầm cá nhân cư trú là người có quốc tịch Việt nam, cá nhân không cư trú là người có quốc tịch nước ngoài. Quốc tịch không nói lên cư trú hay không cư trú đối với Luật thuế TNCN. Luật thuế TNCN quy định về vấn đề này như sau:
1.1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về cá nhân cư trú như sau:
“a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú.”
Như vậy cá nhân cư trú là:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt nam theo quy định về luật cư trú và luật nhà ở.
1.2. Cá nhân không cư trú
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, nêu trên.
Vậy cá nhân cư trú và không cư trú khác nhau ở điểm nào? Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
2. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế TNCN
Căn cứ Điều 2, Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung các khổ 1,2,3,4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế TNCN như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Lưu ý: Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.



