Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Nội dung trong bài

Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế, quà tặng - ảnh chính

Một trong những khoản thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN là thu nhập từ nhận quà tặng. Vậy căn cứ tính Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là gì? Cách tính như thế nào? Đào tạo Kế toán Centax xin được chia sẻ như sau:

1. Căn cứ tính thuế TNCN

Căn cứ vào Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC có phân ra thành 10 loại thu nhập tính thuế. Để tìm hiểu về các loại thu nhập tính thuế đó mời các bạn tham khảo ở trong bài viết: Tổng quan về Thuế TNCN

Bên cạnh đó cách tính thuế đối với đối tượng cư trú và không cư trú cũng khác nhau. Để hiểu phân biệt được đối tượng cư trú và không cư trú mời bạn xem thêm bài viết: Phân biệt cá nhân cư trú và không cư trú

2. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: 

Căn cứ tính thuế từ quà tặng đối với cá nhân cư trú là thu nhập tính thuế và thuế suất.”

2.1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

a. Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán

Giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:

  • Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

b. Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh

Thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

c. Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản

Giá trị bất động sản được xác định như sau:

  • Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
  • Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

d. Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước 

Giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng. 

2.2. Thuế suất

Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về Thuế suất trong trường hợp này như sau:

“2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.”

2.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế quà tặng đối với cá nhân cư trú được quy định trong Khoản 3, Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

“Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.”

2.4. Cách tính số thuế phải nộp

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ thừa kế, quà tặng - công thức

Đối với cá nhân không cư trú thì căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng được xác định như thế nào? Các bạn xem thêm tại đây

Tags: