Nội dung trong bài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì? Đặc điểm của khoản thuế TNCN, kỳ tính, đối tượng chịu thuế, các khoản thu nhập chịu thuế, căn cứ tính thuế TNCN…Tất cả những vấn đề liên quan tới thuế TNCN sẽ được Đào tạo kế toán Centax lần lượt trình bầy bời những bài viết của mình. Mời các bạn theo dõi bài đầu tiên, trong loạt bài về thuế TNCN.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh.
2. Đặc điểm
Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Do thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế trực thu, vì vậy người chịu thuế cũng là người nộp thuế không có sự chuyển dịch gánh nặng chịu thuế cho người khác.
Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
3. Đối tượng nộp thuế
Căn cứ vào Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người nộp thuế như sau:

Vậy cá nhân cư trú và không cư trú là những ai, được quy định như thế nào? Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
4. Kỳ tính thuế
Căn cứ vào Điều 6, Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về kỳ tính thuế đối với từng cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú như sau:
4.1. Cá nhân cư trú
a. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
- Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
b. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
4.2. Cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay không cư trú mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
5. Thu nhập chịu thuế và căn cứ tính thuế
Căn cứ vào Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập chịu thuế bao gồm 10 loại thu nhập, Kế toán Centax có các bài viết về các khoản thu nhập này như sau:
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế.
- Thu nhập từ nhận quà tặng.
6. Miễn thuế, giảm thuế
6.1. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Căn cứ vào Điều 4, Luật thuế TNCN 04/2007/QH12 có quy định về các trường hợp được miễn thuế như sau:
“- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
– Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế.
– Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả.
– Thu nhập từ học bổng.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ…
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài.”
6.2. Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
7. Kê khai, nộp thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Như vậy, có 2 đối tượng phải kê khai nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đó là :
– Tổ chức, cá nhân chi trả
– Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân



