Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú

Nội dung trong bài

Cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú - anh chinh

Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập chủ yếu của cá nhân. Xác định thu nhập và tính thuế cũng có nhiều quy định, khiến chúng ta có thể nhầm lẫn. Vậy Cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có khác gì? Thu nhập tính thuế được tính như thế nào? Bài viết sau Đào tạo Kế toán Centax xin đưa ra các căn cứ tính thuế và cách tính thuế TNCN từ khoản tiền này:

Bạn đọc xem chi tiết Những khoản thu nhập chịu thuế TNCN tại đây.

1. Cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú 

Tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:

“Căn cứ tính thuế đối với đối tượng cư trú có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.”

Theo quy định của Luật thuế TNCN, để xác định thuế TNCN trước tiên chúng ta phải xác định được cá nhân đó tham gia lao động theo hình thức hợp đồng lao động gì ?

  • Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
    Khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đ/ lần trở lên: Khấu trừ 10% tổng thu nhập trả 1 lần (không phân biệt cá nhân đã đăng ký MST cá nhân hay chưa đăng ký)

Không khấu trừ thuế TNCN của cá nhân kỳ  hợp đồng dưới 3 tháng nếu :

  • Chỉ có thu nhập ở 1 nơi
  • Có MST thu nhập cá nhân
  • Cam kết thu nhập không tới mức chịu thuế theo Mẫu cam kết 23/TNCN
  • Đối với cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên:
    Đối với cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì số thuế TNCN được khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần:

Các khoản thu nhập tính thuế được quy định trong Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

1.1. Thu nhập tính thuế

Can cu tinh thue TNCN tu tien luong, tien cong 1

a. Thu nhập chịu thuế:

Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cách xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương tiền công như sau:

  • Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
  • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

b. Các khoản giảm trừ:

Tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản giảm trừ bao gồm các khoản giảm trừ sau:

  • Giảm trừ gia cảnh: đối với cá nhân: 9.000.000 đ/người/tháng (108.000.000 đ/người/năm ). Đối với mỗi người phụ thuộc: 3.600.000 đ/người/tháng.
  • Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

1.2. Thuế suất theo Biểu thuế lũy tiến từng phần

Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Biểu lũy tiến từng phần Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Can cu tinh thue TNCN tu tien luong, tien cong 2

Kế toán Centax xin đưa ra ví dụ minh họa để mọi người có thể hiểu rõ hơn về cách tính.

Ví dụ minh họa:

Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Hướng dẫn:

– Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng (trđ)

– Bà C được giảm trừ các khoản sau:

 + Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 trđ

+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3,6 trđ × 2 = 7,2 trđ

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 40 trđ × (7% + 1,5%) = 3,4 trđ

Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 9 trđ + 7,2 trđ + 3,4 trđ = 19,6 trđ

– Thu nhập tính thuế của Bà C là: 40 trđ – 19,6 trđ = 20,4 trđ

– Số thuế phải nộp:

Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:

+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 trđ, thuế suất 5%: 5 trđ × 5% = 0,25 trđ

+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 trđ đến 10 trđ, thuế suất 10%:

(10 trđ – 5 trđ) × 10% = 0,5 trđ

+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 trđ đến 18 trđ, thuế suất 15%:

(18 trđ – 10 trđ) × 15% = 1,2 trđ

+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 trđ đến 32 trđ, thuế suất 20%:

(20,4 trđ – 18 trđ) × 20% = 0,48 trđ

– Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:

0,25 trđ + 0,5 trđ + 1,2 trđ + 0,48 trđ = 2,43 trđ

Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:

Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

20,4 trđ × 20% – 1,65 trđ = 2,43 trđ

2. Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối tượng không cư trú có thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công

Xem thêm bài viết: Căn cứ tính thuế TNCN đối với đối tượng không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công
 Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Tags: