Hỏi Đáp 114

Câu hỏi 1:

Nhà đầu tư Hàn Quốc vay vốn từ Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc thì có phải nộp thuế GTGT đối với phần lãi suất trả ngân hàng không?

Trả lời:

Theo Khoản 3, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 8 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

  1. a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:

– Cho vay;

….”

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp nhà đầu tư Hàn Quốc vay vốn từ Ngân hàng Hàn Quốc thì khoản lãi do Ngân hàng Hàn Quốc nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Xử lý thuế GTGT đầu vào của tài sản mua trước khi nộp Mẫu 06/GTGT

Câu hỏi 2:

Công ty hoạt động mua bán implant (chân trụ răng, chốt chân răng) và các bộ dụng cụ phẫu thuật (như máy khoan để cắm implant), mũi khoan, motor (đi kèm theo máy khoan). Vậy khi công ty bán hàng thì phải xuất hóa đơn GTGT theo thuế suất bao nhiêu %?

Trả lời:

Theo Khoản 8, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 11 quy định về thuế suất 5% như sau:

“8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10 như sau:

“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.””

Căn cứ theo quy định trên trường hợp sản phẩm implant (chân trụ răng, chốt chân răng) và các bộ dụng cụ phẫu thuật (như máy khoan để cắm implant), mũi khoan, motor (đi kèm theo máy khoan) của Công ty được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thiết bị, dụng cụ y tế thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT là 5%. Nếu các sản phẩm trên không phải là thiết bị, dụng cụ y tế thì thuộc đối tượng chịu thuê suất thuế GTGT là 10%. Trường hợp được xác nhận là thiết bị y tế thì nếu Công ty đã xuất hóa đơn GTGT ghi thuế suất 10% thì được điều chỉnh về thuế suất 5%.

Mời bạn tham khảo bài viết: Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

Câu hỏi 3:

Công ty chúng tôi làm giao nhận và kê khai thuế hải quan, có cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, … cho đại lý ở nước ngoài và các dịch vụ này được phát sinh tại Việt Nam. Vậy các dịch vụ này có được áp dụng mức thuế suất 0%?

Trả lời:

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1,2 quy định về thuế suất 0% như sau:

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngòai là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

……

  1. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
  2. b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; “

Căn cứ quy định trên, dịch vụ được cung cấp cho các doanh nghiệp nước ngoài, nhưng thực hiện ở Việt nam, nên không phải là dịch vụ xuất khẩu, thuế suất thuế GTGT là10%

Mời bạn đọc tham khảo bài viết về đối tượng và điều kiện để kê khai thuế GTGT với mức thuế suất 0%.

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế và ngành hàng không, hàng hải

Câu hỏi 4:

Công ty chúng tôi đóng tại Khu chế xuất và hiện đang hoạt động xuất khẩu 100%, không phải chịu bất kỳ một khoản thuế nào. Công ty sản xuất mặt hàng đồ chơi bằng vải, nguyên liệu mua tại Việt Nam không phải chịu thuế GTGT và khi nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài không phải chịu thuế nhập khẩu. Vậy nếu công ty tôi bán hàng tiêu thụ tại Việt Nam thì Công ty phải chịu những loại thuế gì?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 20, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm nhập khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ theo quy định trên, hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa doanh nghiệp thuộc khu chế xuất (doanh nghiệp khu phi thuế quan) với nước ngoài hoặc với các khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa cho người mua là tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (không phải doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) thì người mua hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định (và thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB). Doanh nghiệp chế xuất thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với phần thu nhập từ bán hàng hóa cho người mua là tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (không phải doanh nghiệp trong khu phi thuế quan).

Mời bạn tham khảo bài viết: Thuế suất thuế GTGT của hàng bán vào khu phi thuế quan

Câu hỏi 5:

Hóa đơn tiền điện, nước không mang tên doanh nghiệp, doanh nghiệp lập mẫu 02/TNDN. Vậy doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm 2.15, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:

a)Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền nước cho nhà cung cấp điện,nước không có bảng kê (theo mẫu 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.”

Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 15 quy định cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp sau:

“- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này); “

Căn cứ theo quy định trên thì các hóa đơn GTGT tiền điện, nước không ghi đúng tên, mã số thuế người mua trong trường hợp DN được lập bảng kê 02/TNDN nêu trên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà hạch toán vào chi phí kinh doanh.

Mời bạn tham khảo:

CV Số: 6536/CT-TTHT của Cục thuế TP.HCM về chi phí tiền điện nước không  mang tên chủ nhà

Quy định mới về chi phí tiền điện tiền nước mang tên chủ nhà

Tags: