Nội dung trong bài
Thông tư 09/2015/TT-BTC qui định rất cụ thể về các hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và cho vay lẫn nhau. Nhằm giúp các doanh nghiệp nắm rõ được quy định này, Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn qua bài viết “Quy định hình thức vốn kinh doanh của các thành viên trong doanh nghiệp“ như sau:
1. Doanh nghiệp không được dùng tiền mặt trong giao dịch góp vốn và mua bán chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ tài chính (có hiệu lực từ ngày 17/03/2015)hướng dẫn điều 6 nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính Phủ về giao dịch bằng tiền mặt như sau:
“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
- Thanh toán bằng Séc;
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
- Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”
Theo qui định trên khi giao dịch góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác không được sử dụng tiền mặt, mà phải sử dụng các hình thức giao dịch sau đây:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán Uỷ nhiệm chi để chuyển tiền
- Khi giao dịch bằng tài sản, doanh nghiệplàm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc giao nhận tài sản cho công ty
Lưu ý: Hình thức góp vốn trên không áp dụng đối với cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp. Vì vậy, các thành viên vẫn được quyền góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp của mình
2. Doanh nghiệp không được dùng tiền mặt trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau
Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ tài chính cũng qui định trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp,không phải là tổ chức tín dụng như sau:
“Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”
Theo qui định các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay, trả nợ lẫn nhau phải sử dụng:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán Uỷ nhiệm chi để chuyển tiền
- Vay, cho vay, trả nợ bằng tài sản, làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc giao nhận tài sản cho công ty.
3. Phương pháp hạch toán nhận vốn góp của các thành viên góp vốn
Khi nhận vốn góp, vốn đầu tư của chủ sở hữu kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Khi nhận vốn góp bằng TSCĐ kế toán ghi
Nợ TK 211, 213- Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về góp vốn bằng TSCĐ mời các bạn xem bài Thủ tục hồ sơ góp vốn bằng tài sản của cá nhân tổ chức
Khi nhận được tiền mua cổ phiếu từ các cổ đông.
- Giá phát hành bằng mệnh giá cổ phiếu
Nợ TK 111,112
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
- Giá phát hành cao hơn cổ phiếu.
Nợ TK 111,112- Giá phát hành.
Có TK 4111 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 4112 – Thặng dư số vốn cổ phần ( Chênh lệch giữa giá phát hành với mệnh giá).
Chú ý: Các thành viên chưa nộp tiền hay chưa góp vốn, thì kế toán không được hạch toán tăng nguồn vốn kinh doanh (TK 411). Trường hợp các thành viên chưa góp đủ số vốn theo thời gian qui định, sẽ bị xử lý khi góp vốn thiếu, để biết chi tiết về thời hạn góp vốn và mức xử phạt mời các bạn tham khảo tại bài viết Thời hạn góp vốn và xử lý khi góp vốn thiếu
Mời các bạn tham khảo thông tư số 09/2015/TT-BTC >>>TẠI ĐÂY



